Từ ngày 10/01/2014 bán hàng "chui" trên Facebook bị phạt 40-60 triệu

  • Thread starter DuongLanVi
  • Ngày gửi
DuongLanVi

DuongLanVi

Cao cấp
16/6/13
274
67
28
32
Ho Chi Minh City, Vietnam, Vietnam
Thích thì bán, không biết phạm luật

Xu hướng bán hàng qua facebook nở rộ vì quá đơn giản và dễ quảng cáo. Từ mạng xã hội này, người dùng có thể tham khảo thông tin và đặt mua vô thiên lủng từ cá kho, thịt hộp, thịt tươi, thuốc, mỹ phẩm, quần áo thời trang đến những thứ đắt đỏ như nhà cửa, ô tô...
banhangFB.jpg


Thời gian qua, có nhiều độc giả gửi câu hỏi đến báo điện tử Infonet thắc mắc về việc, bán hàng nhỏ lẻ qua mạnh xã hội có cần thiết phải đăng ký kinh doanh hay không? Với rất nhiều trang cá nhân rao vặt, buôn bán nhỏ trên mạng xã hội hiện nay, họ đang chịu sự điều chỉnh của quy định nào và việc kinh doanh tự phát như vậy liệu có vi phạm gì không?

Trần Thu Nh, một người mới mở shop online trên facebook liên tục gửi link cho bạn bè mời like để quảng bá rộng rãi thông tin sản phẩm cả shop. Khách hàng ban đầu là bạn bè người quen, sau đó mở rộng ra với nhiều người quan tâm, đặt hàng mua sản phẩm và được giao hàng tận nơi. Nh cũng có suy nghĩ đơn giản là mọi người làm được thì mình làm, vừa vui vừa có thêm thu nhập, chứ chưa bao giờ nghĩ là phải thực hiện đăng ký kinh doanh bán hàng qua mạng.

kinhdoanhtrenmanghieuquavoifacebook.jpg



Tương tự, nhiều bạn trẻ cũng tận dụng mạng xã hội để kinh doanh nhỏ, từ đồ ăn vặt như chè, thạch, hoa quả, quần áo, dịch vụ chụp hình... và phần lớn được hỏi đều không biết quy định phải thực hiện thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến việc kinh doanh đến cơ quan quản lý.

Đa số cho biết họ chưa từng quan tâm đến quy định về quản lý bán hàng qua mạng xã hội.

Không đăng ký, phạt nặng


Theo bà Lê Thị Hà, Phòng Pháp chế, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công thương: Những website mạng xã hội mà có cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân khác lên tiến hành hoạt động thương mại (mở shop online, rao vặt, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ…) sẽ được coi là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; và nếu những website này đáp ứng Điều 2, Nghị định số 52 thì người thiết lập phải có trách nhiệm đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định.

Bộ Công Thương cũng đã ban hành Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử, đây là Thông tư hướng dẫn chi tiết Nghị định số 52 về trình tự, thủ tục và các bước tiến hành thông báo hoặc đăng ký website thương mại điện tử.

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 185, đối tượng bị xử phạt hành chính gồm cả hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Đối với chế tài xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động TMĐT, ngày 15 tháng 11 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong đó có các hành vi vi phạm về TMĐT được quy định tại mục 11 (từ Điều 81 đến Điều 85).

Tại Điều 81 có quy định cụ thể mức phạt tiền từ 40 đến 60 triệu đồng đối với thương nhân, tổ chức có hành vi thiết lập website cung cấp dịch vụ TMĐT khi chưa được xác nhận đăng ký theo quy định.

Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) cần lưu ý TMĐT không phải là một lĩnh vực hoạt động riêng biệt mà chỉ là phương thức tiến hành hoạt động kinh doanh, thương mại. Do đó, các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT chỉ điều chỉnh những khía cạnh đặc thù của hình thức giao dịch do phát sinh trên môi trường điện tử. Còn về bản chất của giao dịch, các bên tham gia vẫn phải tuân thủ toàn bộ các quy định của pháp luật về dân sự, kinh doanh và thương mại. Các đối tượng tham gia bán hàng, rao vặt, thực hiện hành vi lừa đảo, buôn bán gian dối hoặc các hành vi vi phạm khác trên môi trường mạng vẫn phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật có liên quan. Việc xử lý vi phạm sẽ dựa trên các quy định tại các văn bản phảp luật có liên quan này, căn cứ từng hành vi vi phạm để có những biện pháp xử lý phù hợp.

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử được Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 5 năm 2013 (Nghị định số 52), những đối tượng tham gia hoạt động TMĐT trên lãnh thổ Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Nghị định này bao gồm thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam; hoặc cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam; hoặc thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.

"Nghị định số 52 cũng có quy định tại Khoản 2, Điều 25 “website cung cấp dịch vụ TMĐT là website TMĐT do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại”, những website này phải thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương", đại diện Phòng Pháp chế, Cục TMĐT&CNTT cho biết.

Nguồn: Giaoduc.net.vn
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
tamnt07

tamnt07

Sống đơn giản, lấy nụ cười làm căn bản!
21/3/07
5,693
643
113
The Capital
Ðề: Từ ngày 10/01/2014 bán hàng "chui" trên Facebook bị phạt 40-60 triệu

Một số điều đáng chú ý trong Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử:
Chương 2.
THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

MỤC 1. THÔNG BÁO WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Điều 3. Đối tượng thông báo website thương mại điện tử bán hàng
Đối tượng thông báo website thương mại điện tử bán hàng bao gồm:
1. Thương nhân.
2. Tổ chức mà trong chức năng, nhiệm vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động thương mại điện tử.
3. Cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân.
Điều 4. Quy trình thông báo
1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế thu nhập cá nhân của cá nhân;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
- Các thông tin liên hệ, bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
- Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
Điều 5. Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
1. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
2. Việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Thời gian xác nhận việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo: 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác do thương nhân, tổ chức, cá nhân gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 2. ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 6. Đối tượng đăng ký
Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau:
1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.
3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
4. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Điều 8. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ, bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị khóa và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Điều 9. Xác nhận đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng ký: 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin mà thương nhân, tổ chức đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký
1. Trường hợp có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
2. Việc thông báo được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
Điều 11. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức thiết lập website;
b) Thương nhân, tổ chức thiết lập website ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website cho thương nhân, tổ chức khác;
c) Quá 30 (ba mươi) ngày mà website không có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
d) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 07 (bảy) ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
3. Bộ Công Thương hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử của các thương nhân, tổ chức có hành vi sau:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được nhắc nhở;
c) Bị hủy bỏ đăng ký theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thông tin về các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 12. Đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo quy trình quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Thời gian thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại không vượt quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Điều 13. Nghĩa vụ báo cáo của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó.
2. Việc báo cáo được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
3. Để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 24 Thông tư này, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ giải trình và cung cấp thông tin về các hoạt động trên website của mình khi được Bộ Công Thương yêu cầu.
 

Xem nhiều