Văn bản liên quan đến Thuế giá trị gia tăng

  • Thread starter Nguyen Tu Anh
  • Ngày gửi
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.
yaobei

yaobei

Cao cấp
12/4/07
264
0
16
Long biên Hà Nội
TT30-Sửa đổi Bổ Xung Thông Tư 32/2007/tt-btc

Trong khi chờ QH thông qua luật thuế GTGT mới ,ngày 16/4/2008 BTC ban hành TT30/2008/TT/BTC sửa đổi bổ xung cho TT32 ,nội dung sửa đổi liên quan rất lớn đến hoạt động kinh doanh tại khu chế xuất ,sau đó là hàng hóa doanh nghiệp đem ra quảng cáo ,biếu tặng những vấn đề này thời gian qua các doanh nghiệp kêu ca rất nhiều ,sau nữa là tài sản DN tạo dựng cho phúc lợi của CBCNV (nhà tắm ,nhà để xe ,công trình vệ sinh ) sẽ được khấu trừ thuế GTGT và được đưa vào TSCĐ của DN ....Xin gửi tặng các bạn tham khảo .Thân
 

Đính kèm

  • 30;2008;TT-BTC.zip
    8 KB · Lượt xem: 653
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
Thanh Nam

Thanh Nam

Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
24/4/03
3,315
1,125
113
HCM
www.famaconsulting.vn
Văn bản thuế GTGT mới

-Luật thuế GTGT
-Nghị định 123 hướng dẫn Luật thuế GTGT
 

Đính kèm

  • luatthuegiatrigiatang_2008.zip
    14.9 KB · Lượt xem: 420
  • Nghi_dinh_123.2008.CP_-_Quy_dinh_chi_tiet_thi_hanh_luat_thue_GTGT.zip
    30.7 KB · Lượt xem: 448
tamnt07

tamnt07

Sống đơn giản, lấy nụ cười làm căn bản!
21/3/07
5,693
643
113
The Capital
Giảm tiếp thuế suất GTGT cho một số loại hàng hóa

Tiếp tục lại có quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 58/2009 về giảm thuế, hỗ trợ các doanh nghiệp, mọi người down về tham khảo nhé:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
_______
Số: 58/2009/QĐ-TTg Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________________________________
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH
Bổ sung một số giải pháp về thuế
nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng,
ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp
_________________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2008/QH12 ngày 8 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2009.
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp như sau:
1. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 đối với hàng hóa, dịch vụ sau:
a, Sợi, vải và sản phẩm may mặc, da giầy các loại;
b, Giấy và sản phẩm bằng giấy các loại, trừ sách quy định tại điểm o khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế giá trị gia tăng và Giấy in báo;
c, Xi măng;
d, Gạch, ngói các loại;
d, Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3.
2. Kéo dài thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đến 180 ngày đối với các lô hàng nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, áp dụng đối với các tờ khai hàng hóa nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở phân biệt với Danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
3. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất sợi, dệt, nhuộm, may và sản xuất các mặt hàng da giầy.
4. Giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH(5b) THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
 
Sửa lần cuối:
boloncon

boloncon

Trung cấp
1/8/07
148
1
18
Hải Phòng
Các bác xem thêm Thông tư 85/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện QĐ 58 nhé:
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
––––– Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 85/2009/TT-BTC ––––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2009



THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng,
ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp
–––––––––

Căn cứ Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2008/QH12 của Quốc hội khoá 12 về dự toán Ngân sách nhà nước năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg như sau:

Điều 1. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
1. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 58/2009/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Sợi, vải và sản phẩm may mặc, da giày các loại bao gồm:
- Sợi các loại bao gồm cả xơ các loại;
- Vải các loại;
- Sản phẩm của ngành may;
- Da các loại;
- Giầy các loại;
b) Giấy các loại (trừ giấy in báo) bao gồm cả bột giấy, sản phẩm bằng giấy các loại, trừ sách quy định tại điểm 0, khoản 2, Điều 8 của Luật thuế GTGT và sản phẩm bằng giấy thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
c) Xi măng;
d) Gạch, ngói các loại bao gồm cả tấm fibrô ximăng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh: loại có dung tích xi lanh trên 125 cm3.
2. Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với cả phế phẩm, phế liệu thu được trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đó.
3. Danh mục các mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT quy định tại khoản 1 Điều này chi tiết theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi là Danh mục hàng hoá).
Những mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT được đánh dấu "x" tại cột "Mặt hàng được giảm" của Danh mục một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.
Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng trong danh mục bổ sung này được áp dụng thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
4. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện được giảm thuế suất thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi "10% x 50%"; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hoá đơn tự in thì tại dòng thuế suất GTGT ghi 5%, tại dòng "Hàng hoá, dịch vụ" ngoài việc ghi tên hàng hoá, dịch vụ cung cấp cần ghi bổ sung thêm dòng "mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT".
Ví dụ: Công ty A bán 100 tấn xi măng cho công ty B theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, giá bán chưa có thuế GTGT là 1.300.000 đồng/tấn. Xi măng thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT. Do đó, khi lập hoá đơn GTGT giao xi măng cho Công ty B trong thời gian từ ngày 01/5/2009 đến hết ngày 31/12/2009, Công ty A ghi như sau:
Tại cột "Hàng hoá, dịch vụ" ghi: "Xi măng"
Giá bán ghi: 1.300.000 (đồng) x 100 (tấn) = 130.000.000 đồng
Thuế suất thuế GTGT: "10% x 50%"
Tiền thuế GTGT: 6.500.000 đồng
Tổng giá thanh toán: 136.500.000 đồng
Căn cứ hoá đơn GTGT, Công ty A kê khai thuế GTGT đầu ra, Công ty B kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế ghi trên hoá đơn là 6.500.000 đồng.
Khi kê khai thuế GTGT người nộp thuế kê khai vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC) ở dòng Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% (ghi rõ vào cột “Ghi chú” trong Bảng kê là: “đã giảm 50%”).
5. Đối tượng được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh các hàng hoá thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT quy định tại Điều này.
Hộ gia đình, cá nhân nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, sản xuất, kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ trong đó có sản xuất, kinh doanh hàng hóa thuộc diện được giảm và không được giảm 50% thuế suất thuế GTGT thì phải khai riêng doanh số của từng loại hàng hóa được giảm thuế GTGT (ghi rõ tại chỉ tiêu 3. Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT: doanh thu hàng hóa thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT - Tờ khai Mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC). Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định riêng được doanh số của hàng hóa quy định tại Điều này thì không thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.

Điều 2. Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
1. Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT đến 180 ngày đối với các lô hàng nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian gia hạn nộp thuế được tính liên tục kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan kể cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật và áp dụng đối với các tờ khai hàng hoá nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời gian gia hạn là ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
2. Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại khoản 1 Điều này là loại không được quy định trong Danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì toàn bộ dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ này thuộc diện được gia hạn nộp thuế GTGT.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại Điều này, cơ sở nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan các hồ sơ sau:
- Hợp đồng nhập khẩu;
Trường hợp nhập khẩu uỷ thác phải có thêm Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở đã trúng thầu cung cấp hàng hóa cho các đối tượng sử dụng cho mục đích quy định tại Điều này phải có thêm Giấy báo trúng thầu và hợp đồng bán cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu.
Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho thuê tài chính phải có thêm Hợp đồng cho thuê tài chính.
- Xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp về các loại hàng hóa nhập khẩu để sử dụng làm tài sản cố định.
3. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này đã được gia hạn nộp thuế nếu thay đổi mục đích sử dụng (như nhượng bán, thanh lý) trong thời gian được gia hạn nộp thuế thì kê khai, nộp số thuế GTGT khâu nhập khẩu đã được gia hạn với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Thời điểm tính thuế GTGT là thời điểm chuyển mục đích sử dụng.
4. Doanh nghiệp có hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này có thể lựa chọn thực hiện nộp thuế GTGT một lần đối với số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu được gia hạn nộp thuế hoặc thực hiện nộp thuế nhiều lần nhưng lần nộp cuối cùng không được vượt quá thời gian được gia hạn nộp thuế.
Doanh nghiệp không bị tính phạt chậm nộp đối với số thuế GTGT nộp dần trong vòng 180 ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.

Điều 3. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của Quý IV năm 2008 đối với thu nhập của doanh nghiệp từ các hoạt động sản xuất, gia công sợi, dệt, nhuộm, may và sản xuất các mặt hàng da, giầy (sau đây gọi chung là hoạt động được giảm thuế).
Hoạt động sản xuất, gia công sợi, dệt, nhuộm, may và sản xuất các mặt hàng da, giầy làm căn cứ xác định giảm thuế được căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành về phân ngành kinh tế quốc dân.
2. Cách xác định số thuế TNDN được giảm
Số thuế TNDN được giảm của quý IV năm 2008 bằng 30% số thuế TNDN phải nộp đối với phần thu nhập từ hoạt động được giảm thuế phát sinh trong quý. Số thuế TNDN đối với phần thu nhập từ hoạt động được giảm thuế của quý IV năm 2008 làm căn cứ xác định số thuế giảm, doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo một trong hai cách sau:
- Xác định theo kết quả hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp;
- Xác định bằng tổng số thuế TNDN phải nộp của năm 2008 đối với phần thu nhập từ hoạt động được giảm thuế chia cho bốn.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thu nhập từ các hoạt động được giảm thuế TNDN thì thu nhập được giảm thuế xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của các hoạt động được giảm thuế với tổng doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất các mặt hàng giầy mà trong đó có sản xuất cả sản phẩm dép thì thu nhập từ hoạt động được giảm thuế bao gồm cả thu nhập từ sản xuất sản phẩm dép.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì số thuế TNDN được giảm 30% được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế TNDN được ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
Quý IV năm 2008 quy định tại Điều này được hiểu bao gồm các tháng 10, 11, 12 của năm 2008.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện: Việc giảm 30% thuế TNDN của Quý IV/2008 đối với phần thu nhập từ hoạt động được giảm thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế TNDN của năm 2008 vào ngân sách nhà nước và đã quyết toán thuế thì doanh nghiệp được lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 để điều chỉnh giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của Quý IV năm 2008, số thuế TNDN được giảm của Quý IV năm 2008 được chuyển sang để trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định.
4. Việc giảm thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.

Điều 4. Giảm lệ phí trước bạ
1. Giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), áp dụng đối với hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nộp cho cơ quan thuế kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009, không phân biệt đăng ký lần đầu hay lần thứ 2 trở đi.
2. Xe ô tô thuộc diện giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ quy định tại Điều này không bao gồm xe lam, xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng.
3. Kê khai lệ phí trước bạ: trên Tờ khai lệ phí trước bạ (mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) tại Chỉ tiêu 2 phần B “Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng)": Ghi bổ sung "Bằng giá trị tài sản (đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi, kể cả lái xe) tính LPTB nhân (x) mức thu LPTB (%) nhân (x) 50%".

Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.


Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN). THỨ TRƯỞNG







Đỗ Hoàng Anh Tuấn
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Các văn bản về Thuế giá trị gia tăng

  1. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 áp dụng từ ngày 01/01/2009

  2. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

  3. Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

  4. Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 Hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ

  5. Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 Hướng dẫn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn

  6. Thông tư số 18/2009/TT-BTC ngày 30/01/2009 Hướng dẫn thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

  7. Danh mục kèm theo Thông tư số 18/2009/TT-BTC ngày 30/01/2009

  8. Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 Ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp

  9. Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp

  10. Thông tư số 85/2009/TT-BTC ngày 28/04/2009 Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp

  11. Thông tư số 91/2009/TT-BTC ngày 12/05/2009 Ban hành Danh mục bổ sung một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

  12. Công văn số 10587/BTC-TCT ngày 24/07/2009 về thuế đối với hoa hồng đại lý dịch vụ bưu điện, xổ số, máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc bán bảo hiểm

  13. Công văn số 3947/TCT-CS ngày 25/09/2009 Hướng dẫn lập hoá đơn và khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp Đại lý tại Việt Nam thu hộ Hãng giao nhận kho vận, chuyển phát nước ngoài

Tải files tại đây
 
T

Trazanny

Guest
12/10/09
10
0
0
44
Hai Phong
Luật thuế GTGT

Cung cấp hoá đơn GTGT liên 3 cho cơ quan hải quan.
Ngày 13/01/2010, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 219/TCHQ-KTTT V/v lưu hoá đơn GTGT liên 3.
Nhằm tránh gây ách tắc cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp; Do đó: - Người khai hải quan không phải xuất trình hoá đơn liên 3 khi làm thủ tục xuất khẩu. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xuất hàng, người khai hải quan gửi hoá đơn liên 3 qua bưu điện hoặc qua mạng (đối với những doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã kê khai qua mạng, để cơ quan hải quan lưu hoá đơn liên 3 vào hồ sơ hải quan.
Hoá đơn GTGT đối với hàng xuất khẩu.
Ngày 24/12, Tổng cục Thuế có công văn số 5240/TCT-CS V/v sử dụng hoá đơn GTGT.
Theo đó, Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có căn cứ để lập hoá đơn GTGT cơ sở sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá xuất khẩu. Tại điểm 2.8, Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC quy định: “Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hoá, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hoá đơn GTGT cho số lượng hàng hoá đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra”.
Hướng dẫn khoá Sổ thuế, Báo cáo kế toán, thống kê thuế. [/COLOR]
ngày 27/02/2010, Tổng cục Thuế có công văn số 620/TCT-KK V/v hướng dẫn thời gian khoá Sổ thuế, Báo cáo kế toán, thống kê thuế.

* Về thời gian khóa sổ thuế, khóa chức năng nhập báo cáo kế toán, thống kê thuế: thực hiện theo đúng hướng dẫn tại điểm 1.3, mục 1 Công văn số 1701/TCT-KK ngày 12/05/2006 và điểm 3.1, mục 3 Công văn số 4847/TCT-KK ngày 20/11/2007 của Tổng cục Thuế, cụ thể:

- Về thời gian khoá sổ thuế (khoá chức năng nhập hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các quyết định, thông báo,…) là ngày 10 tháng sau tháng quy định người nộp thuế phải nộp tờ khai thuế, riêng đối với tờ khai quý thì thời gian khoá sổ là ngày 10 của tháng thứ hai quý sau quý phải nộp tờ khai thuế.

- Về thời gian khóa chức năng nhập báo cáo kế toán, thống kê thuế:

+ Tại Chi cục Thuế: là ngày 12 của tháng sau.

+ Tại Cục Thuế: là ngày 18 của tháng sau.

* Trường hợp ngày khoá Sổ thuế nêu trên trùng với ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn khoá Sổ thuế được lùi đến ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp số ngày nghỉ kéo dài hoặc các trường hợp đặc biệt ảnh hưởng đến việc kê khai, nộp thuế và tổng hợp chứng từ, báo cáo của cơ quan thuế, Tổng cục Thuế sẽ thông báo thời gian khoá sổ thuế cụ thể bằng văn bản.

* Đối với trường hợp thời gian khóa chức năng nhập báo cáo kế toán, thống kê thuế tháng 1/2010 của Cục Thuế: Do thời gian nghỉ tết Canh dần được kéo dài từ 13/2/2010 đến hết ngày 21/2/2010, nên thời gian khóa chức năng nhập báo cáo kế toán, thống kê thuế tháng 1/2010 được lùi đến 0h ngày 28/2/2010.
 
Sửa lần cuối:
T

Trazanny

Guest
12/10/09
10
0
0
44
Hai Phong
Luật thuế GTGT về xây dựng
Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT đối với công trình xây dựng, lắp đặt tại địa phương nơi khác trụ sở chính do các tổ, đội không có tư cách pháp nhân thực hiện được quy định tại điểm 2, Mục II, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.

Trường hợp các nhà thầu chính giao lại một phần công việc, hạng mục công trình cho các nhà thầu phụ thì nhà thầu chính phải khai báo với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình hợp đồng xây dựng, lắp đặt ký với chủ đầu tư, hợp đồng giao thầu lại một phần công việc cho các nhà thầu phụ.

Nhà thầu chính và nhà thầu phụ phải thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT của hoạt động xây dựng, lắp đặt theo tỷ lệ 1% trên phần giá trị hợp đồng xây dựng, lắp đặt do đơn vị thực hiện với cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng. Trường hợp các nhà thầu phụ không đăng ký, kê khai, nộp thuế thì nhà thầu chính phải đăng ký, kê khai, nộp thuế theo giá trị hợp đồng xây dựng đã ký với chủ dự án.
 
mrvanthuc

mrvanthuc

Kế Toán-Tài Chính-Thuế
30/9/09
4,057
154
63
TP Hồ Chí Minh
raovat.webketoan.vn
Sửa lần cuối:
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

Xem nhiều