Bản tin VBPL đợt 4 tháng 7/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Chi phí tiền lương – Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì, các khoản chi phí tiền lương được xác định là chi phí hợp lý để tính thuế TNDN căn cứ vào hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

Để xác định tiền lương là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế tính thuế TNDN thì hàng năm doanh nghiệp phải có bản đăng ký tổng quỹ tiền lương với cơ quan thuế, các chứng từ thực chi lương cho người lao động theo qui định. (Theo Công văn số 2574/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Thuế hàng hoá nhập khẩu tạo TSCĐ – Căn cứ theo những qui định hiện hành, thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây truyền công nghệ được Bộ KHCN xác nhận; phương tiên vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ, được miễn thuế nhập khẩu.

Để được miễn thuế nhập khẩu, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ gồm danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế; bản cam kết sử dụng đúng mục đích được miễn thuế của đối tượng nộp thuế; giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có qui định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu; và hợp đồng uỷ thác, nếu có.

Doanh nghiệp tự khai Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế để tạo TSCĐ của dự án khuyến khích đầu tư, lập phiếu theo dõi trừ lùi và đăng ký với Cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. (Theo Công văn số 3277/TCHQ-KTTT ngày 20/7/2006).

Xác định thu nhập chịu thuế - Cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thực hiện đồng thời nhiều hoạt động kinh doanh, thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế.

Nếu cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được, thì thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế nhân với tỷ lệ % giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế và tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh. (Theo Công văn số 2589/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Lệ phí trước bạ
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ của doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá thành công ty cổ phần thì, không phải nộp lệ phí trước bạ khi công ty cổ phần đăng ký quyền sở hữu, sử dụng – không phân biệt trước đây đã đăng ký hay chưa đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. Trường hợp tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ. (Theo Công văn số 2580/TCT-TS ngày 20/7/2006).

(II)[FONT=&quot] [/FONT]Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Theo Công văn số 2536/TCT-TS ngày 18/7/2006).

Giá tính thuế tài nguyên – Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác thì giá tính thuế tài nguyên là giá trị thực tế bán ra tại nơi khai thác, trừ thuế doanh thu hoặc chưa bao gồm thuế GTGT (nếu có) phải nộp;

Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi, từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ thì các chi phí đó được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp này nếu không bán ra thì áp dụng tính thuế do UBND tỉnh, thành phố qui định. (Theo Công văn số 2578/TCT-TS ngày 20/7/2006).

Xác định miễn thuế GTGT - Dạy học, dạy nghề gồm: dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, thể dục, nuôi dạy trẻ,… và các nghề khác nhằm đào tạo, nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Theo đó, hoạt động dạy lái xe ôtô, môtô thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phân biệt người học nghề đã có nghề nghiệp hay chưa có nghề nghiệp. (Theo Công văn số 2576/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Kê khai nộp thuế - Cơ sở kinh doanh khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ phải lập ngay hoá đơn giao cho người mua và tính thuế GTGT không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền. Trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ không lập ngay hoá đơn mà bán hàng giao cho người mua mà chờ đến khi thanh toán tiền hàng mới lập hoá đơn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế do vi phạm chế độ in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn; vi phạm do xác định thiếu doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN. Sau khi xử phạt, đối tượng bán hàng hoá, dịch vụ vẫn phải điều chỉnh lại doanh thu tính thuế, kê khai bổ sung số thuế GTGT đầu ra theo hoá đơn.

Đối với người mua hàng hoá, dịch vụ, nếu hoá đơn nhận về so với thời gian nhận hàng hoá, dịch vụ không quá 03 tháng thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT; nếu quá 03 tháng thì không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà tính vào chi phí kinh doanh. (Theo Công văn số 2575/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Thời gian ưu đãi thuế TNDN - Một công ty là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần, năm đầu tiên được miễn giảm thuế mà thời gian được hưởng ưu đãi năm đầu dưới 06 tháng, nay đăng ky lại thời gian bắt đầu miễn, giảm vào năm sau, thì cơ sở sản xuất kinh doanh xác định số thuế phải nộp đã được miễn giảm trước đó để nộp vào NSNN. (Theo Công văn số 2570/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Thuế dự án ODA vay ưu đãi – Đối với dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát thì,
(i)[FONT=&quot] [/FONT]nếu hợp đồng đã ký được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và chủ dự án không được cấp vốn để trả thuế GTGT, thì chru dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện dự án, nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo qui định.
(ii)[FONT=&quot] [/FONT]nếu hợp đồng đã ký và phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì chủ dự án không phải trả thuế GTGT và nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng ký với chủ dự án.
(Theo Công văn số 2524/TCT-PCCS ngày 17/7/2006).

Khấu trừ thuế GTGT đ/v hoá đơn kê khai chậm - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng, thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, nhưng thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. (Theo Công văn số 2511/TCT-ĐTNN ngày 17/7/2006).

Xử lý thuế của hộ ổn định thuế - Các hộ kinh doanh nộp thuế ổn định 6 tháng hoặc 1 năm không có nhu cầu sử dụng hoá đơn quyển; hộ kinh doanh vi pạhm bị cơ quan thuế từ chối bán hoá đơn quyển và các hộ không có đăng ký kinh doanh, hoặc không phải là kinh doanh thường xuyên nhưng có phát sinh doanh thu về hàng hoá, dịch vụ, nếu có nhu cầu sử dụng hoá đơn sẽ được cơ quan thuế cấp hoá đơn bán lẻ để giao cho khách hàng.

Tuy nhiên, hộ kinh doanh được cấp hoá đơn lẻ phải nộp thuế trước khi nhận hoá đơn. Số thuế đã nộp cho hoá đơn lẻ được trừ vào số thuế khoán phải nộp hàng tháng.

Trường hợp doanh thu phản ánh trên hoá đơn lẻ trong tháng cao hơn doanh thu khoán trong tháng đó, thì hộ kinh doanh phải nộp thuế tính trên doanh thu phản ánh trên hoá đơn, đồng thời phải điều chỉnh kịp thời doanh thu khoán trong tháng tiếp sau. (Theo Công văn số 2510/TCT-DNK ngày 17/7/2006).

Trích khấu hao TSCĐ – Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp hpải đảm bảo kinh doanh có lãi. (Theo Công văn số 2563/TCT-DNNN ngày 19/7/2006).

Hoá đơn xuất hàng biếu, tặng, khuyến mại - Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, gạch bỏ dòng thuế suất, tiền thuế GTGT, chỉ ghi dòng giá thanh toán là giá vốn hàng bán hoặc giá thành. Cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hạch toán. (Theo Công văn số 2555/TCT-PCCS ngày 18/7/2006).

Kê khai, quyết toán đ/v doanh nghiệp CPH - Về kê khai, quyết toán thuế của doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần, theo Tổng cục Thuế thì, mỗi kỳ kê khai, doanh nghiệp chỉ có một tờ khai chính thức cho một sắc thuế; mỗi năm doanh nghiệp chỉ có một tờ quyết toán chính thức cho một sắc thuế. Do đó, chỉ chấp nhận cho nhập một tờ khai chính thức một kỳ và một quyết toán cho một năm. Quy định này sẽ đảm bảo cho việc thống kê tình hình nộp tờ khai và hạch toán số liệu tờ khai trong kỳ được chính xác trong trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh tờ khai, quyết toán một hoặc nhiều lần trong kỳ. (Theo Công văn số 2514/TCT-THTK ngày 17/7/2006).

Thủ tục hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng - Trường hợp vận tải đơn phụ HAWB do công ty ở nước ngoài phát hành – là công ty thu gom hàng hoá của người gửi hàng để tổ chức vận chuyển đến Việt Nam, nếu cảng đích ghi trên vận tải đơn phụ khác với cảng đích ghi trên vận tải đơn chính MAWB, nhưng là cảng đích ghi tren bản lược khai hàng hoá nhập khẩu thì cơ quan Hải quan cửa khẩu sân bay sẽ thực hiện thru tục hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng theo luật định.

Nội dung bản lược khai hàng hoá, ngoài các nội dung theo qui định còn phải đảm bảo thể hiện rõ số vận tải đơn chính, số vận tải đơn phụ và cảng đích đến của vận tải đơn phụ. (Theo Công văn số 3209/TCHQ-GSQL ngày 14/7/2006).

Thưa Quí Khách hàng, trong Bản tin tuần này, chúng tôi xin trích giới thiệu với Qui vị một số Luật (trong 10 Luật) đã được Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành ngày 29/6/2006 tại Kỳ họp thứ 9/QHXI vừa qua. Các Luật này sẽ có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2007.

(I)[FONT=&quot] [/FONT]Luật BHXH - Luật số 71/2006/QHXI - Đối tượng áp dụng của Luật BHXH là người lao động tham gia BHXH bắt buộc; người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt; người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đây gọi chung là người lao động.

Khi tham gia bảo hiểm, người lao động được hưởng các chế độ như, đối với BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ hưu trí, tử tuất; Bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; Riêng đối với BHXH tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008; Còn đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

(II)[FONT=&quot] [/FONT]Luật Chứng khoán - Luật số 70/2006/QHXI - Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Theo Luật, nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ là: Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân; Công bằng, công khai, minh bạch; Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; Tự chịu trách nhiệm về rủi ro; và Tuân thủ quy định của pháp luật.

Mệnh giá chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam.

Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác; hoặc Chính phủ quy định cụ thể hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.

(III)[FONT=&quot] [/FONT]Luật Trợ giúp pháp lý - Luật số 69/2006/QHXI - Luật này quy định về người được trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, hoạt động trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.

Người được trợ giúp pháp lý là người nghèo; người có công với cách mạng; người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa; người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý là: Không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ giúp pháp lý; Trung thực, tôn trọng sự thật khách quan; Sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trợ giúp pháp lý.

(IV)[FONT=&quot] [/FONT]Luật tiêu chuẩn và qui chuẩn kỹ thuật - Luật số 68/2006/QHXI - Luật này quy định về hoạt động xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam.

Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm: Sản phẩm, hàng hoá; Dịch vụ; Quá trình; Môi trường; Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội. Ngoài ra, chính phủ quy định chi tiết về đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.

(V)[FONT=&quot] [/FONT]Luật Công nghệ Thông tin - Luật số 67/2006/QHXI - Luật này quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Luật này qui định rất cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin, như hành vi:
(i)[FONT=&quot] [/FONT]Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng;
(ii)[FONT=&quot] [/FONT]Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.
(iii)[FONT=&quot] [/FONT]Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.
...
Thời gian hưởng chế độ hưu trí – Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo qui định của Luật lao động, nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 01 năm (12 tháng), thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp BHXH một lần cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng.

Những trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu theo qui định thì, việc giải quyết chế độ BHXH sẽ được cơ quan BHXH thực hiện sau khi đã thu đủ số tiền đóng BHXH của thời gian còn thiếu. (Theo Công văn số 2441/LĐTBXH-BHXH ngày 19/7/2006).

Xếp hạng đ/v công ty cổ phần - Đối với các công ty thành viên của một Tổng công ty, khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, nếu vận dụng qui định của nhà nước để xếp hạng và xếp lương cho các chức danh quản lý thì Công ty căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng phù hợp với ngành nghề được phép kinh doanh, để có văn bản gửi HĐQT của Tổng công ty xem xét thẩm định trước khi HĐQT của công ty ra quyết định xếp hạng. (Theo Công văn số 2402/LĐTBXH-TL ngày 17/7/2006). ./.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Nghị quyết 65/2006/NQ-QH11 ngày 12 tháng 07 năm 2006 của Quốc hội về việc thi hành Luật Luật sư.
  • Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội.
  • Nghị định 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
  • Nghị định 67/2006/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn việc áp dụng Luật phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
  • Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và các phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
  • Quyết định 169/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TTCP về quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
  • Quyết định 168/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc thành lập Học viện Hàng không Việt Nam.
  • Quyết định 966/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng phát triển đến 2020 của Tổng công ty Cao su Việt Nam.
  • Quyết định 965/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá.
  • Quyết định 167/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Đề án “Phát triển hoạt động văn hoá – thông tin vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010.
  • Quyết định 165/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật.
  • Quyết định số 946/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh.
  • Quyết định 164/2006/QD-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. (Chương trình 135 giai đoạn II).
  • Quyết định 163/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999-2005).
  • Quyết định 161/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.
  • Thông báo số 108/TB-VPCP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của VPCP về ý kiến của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng Chủ tịch Hội đồng Quốc gia Giáo dục tại phiên họp của Hội đồng Quốc gia giáo dục ngày 12 tháng 07 năm 2006.
  • Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12 tháng 07 năm 2006 của TTCP về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư số 67/2006/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2006 của BTC về hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
  • Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của BTC về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã.
  • Công văn số 8663/BTC-CST ngày 14 tháng 07 năm 2006 của BTC về phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 2591/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần điện ảnh 212 về in quảng cáo trên vé xem phim tự in.
  • Công văn số 2590/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 2589/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về xác định thu nhập chịu thuế.
  • Công văn số 2583/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế đối với hợp đồng dịch vụ tư vấn kỹ thuật dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng.
  • Công văn số 2580/TCT-TS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về lệ phí trước bạ đối với doanh nghiệp cổ phần hoá.
  • Công văn số 2579/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về chính sách thu liên quan đến đất đai.
  • Công văn số 2578/TCT-TS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về giá tính thuế tài nguyên.
  • Công văn số 2577/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm.
  • Công văn số 2576/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 2575/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về kê khai nộp thuế.
  • Công văn số 2574/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Thị trường quốc tế Việt Nam về chính sách thuế TNDN.
  • Công văn số 2573/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về chính sách ưu đãi thuế đối với hợp tác xã.
  • Công văn số 2570/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty Cổ phần xây dựng thuỷ lợi Lâm Đồng về thời gian hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 2569/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế TNDN đối với khoản thu phí của đơn vị sự nghiệp có thu.
  • Công văn số 2568/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Tổng Công ty dệt may Việt Nam về thuế GTGT đối với mặt hàng bông sơ chế.
  • Công văn số 2564/TCT-TNCN ngày 19 tháng 7 năm 2006 của TCT về trả lời thư phản ánh về thuế TNCN.
  • Công văn số 2563/TCT-DNNN ngày 19 tháng 7 năm 2006 của TCT về trích khấu hao TSCĐ.
  • Công văn số 2555/TCT-PCCS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Chi nhánh Công ty CPHH Gốm sứ Toàn Quốc về hoá đơn xuất hàng biếu tặng, khuyến mại.
  • Công văn số 2554/TCT-PCCS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT về xử phạt hành vi vi phạm về vé thăm quan tự in.
  • Công văn số 2552/TCT-PCCS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty tư vấn xây dựng tổng hợp về thuế GTGT đối với hoạt động tư vấn.
  • Công văn số 2551/TCT-PCCS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty Unilever Việt Nam về sử dụng chứng từ khi xuất bán hàng hoá, dịch vụ.
  • Công văn số 2550/TCT-PCCS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty phát triển du lịch hữu hạn làng Nghi Tàm về thuế nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 2547/TCT-PCCS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 2541/TCT-DNK ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại Thành Thành Công về thuế GTGT đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
  • Công văn số 2540/TCT-PCCS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế TNDN.
  • Công văn số 2539/TCT-TS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT về thu lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 2536/TCT-TS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT về lệ phí trước bạ đất.
  • Công văn số 2533/TCT-TS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT về nộp lệ phí trước bạ đối với đất thuê.
  • Công văn số 2532/TCT-PCCS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT về vướng mắc chính sách thu chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 2529/TCT-PCCS ngày 18 tháng 7 năm 2006 của TCT về xử lý về thuế đối với các cá nhân người Đức.
  • Công văn số 2526/TCT-TS ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 2524/TCT-PCCS ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Vân Giang về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 2523/TCT-TNCN ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TCT về xử lý vướng mắc thuế TNCN.
  • Công văn số 2522/TCT-DNNN ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Tổng Công ty lương thực miền Bắc về trả lời chính sách.
  • Công văn số 2521/TCT-DNNN ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần xây lắp thuỷ sản Việt Nam về xử lý về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 2514/TCT-THTK ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TCT về trả lời vướng mắc về kê khai và quyết toán đối với doanh nghiệp cổ phần hoá.
  • Công văn số 2513/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty liên doanh Mac-Nels Shipping Việt Nam về thuế đối với hoạt động vận tải.
  • Công văn số 2511/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH đồ gỗ B&B về khấu trừ thuế GTGT đối với hoá đơn kê khai chậm.
  • Công văn số 2510/TCT-DNNN ngày 17 tháng 7 năm 2006 của TCT về thu thuế đối với hộ nộp thuế ổn định sử dụng hoá đơn lẻ.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 3277/TCHQ-KTTT ngày 20 tháng 07 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần REHAU về thuế NK hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định.
  • Công văn số 3272/TCHQ-KTTT ngày 20 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế mặt hàng giấy nhập khẩu.
  • Công văn số 3268/TCHQ-KTTT ngày 20 tháng 07 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty Cổ phần kỹ thuật Seen về xử lý ân hạn thuế.
  • Công văn số 3264/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về miễn thuế NK theo danh mục.
  • Công văn số 3263/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về tham vấn và xác định giá mặt hàng ô tô, xe gắn máy NK.
  • Công văn số 3258/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 07 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty cổ phần XNK Hà Tây về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 3252/TCHQ-GSQL ngày 19 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về xuất khẩu gỗ có nguồn gốc nhập khẩu.
  • Công văn số 3209/TCHQ-GSQL ngày 14 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về giải quyết vướng mắc.
  • Công văn số 3187/TCHQ-GSQL ngày 13 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về việc ban hành danh mục hàng hoá XNK theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP.
  • Công văn số 3183/TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 07 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty liên doanh Quốc tế ABC về thuế NK xe ôtô vận tải hành khách công cộng của doanh nghiệp vốn đầu tư NN.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của NHNN về quy chế cung ứng và sử dụng séc.
  • Thông tư 56/2006/TT-BNN ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  • Quyết định số 55/2006/QĐ-BNN ngày 7 tháng 7 năm 2006về việc ban hành "Danh mục bổ sung phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam".
  • Quyết định số 54/2006/QĐ-BNN ngày 5 tháng 07 năm 2006 Quyết định về việc công bố danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp.
  • Hướng dẫn 01/HĐĐX ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương về việc thi hành quyết định số 797/2006/QĐ-CTN ngày 07 tháng 07 năm 2006 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2006.
  • Quyết định số 172/2006/QĐ-UBDT ngày 7 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao.
  • Công văn số 3006/BTNMT-VPTL ngày 14 tháng 7 năm 2006 của BTNMT về thực hiện Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Quyết định 25/2006/QĐ-BBCVT ngày 10 tháng 07 năm 2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành cước thuê kênh viễn thông nội hạt của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
  • Quyết định 24/2006/QĐ-BBCVT ngày 10 tháng 07 năm 2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành cước thuê kênh viễn thông nội tỉnh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
  • Quyết định 23/2006/QĐ-BBCVT ngày 10 tháng 07 năm 2006 của Bộ Bưu chính, Viên thông về việc ban hành cước thuê kênh viễn thông liên tỉnh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
  • Quyết định 22/2006/QĐ-BBCVT ngày 10 tháng 07 năm 2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành cước dịch vụ thuê kênh viễn thông quốc tế qua cáp quang biển của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP) thuê để kết nối Internet quốc tế.
  • Quyết định 21/2006/QĐ-BBCVT ngày 10 tháng 07 năm 2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành cước thuê kênh viễn thông quốc tế của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
  • Công văn số 2441/LĐTBXH-BHXH ngày 19 tháng 7 năm 2006 của BLĐTBXH về xác định thời gian hưởng chế độ hưu trí.
  • Công văn số 2443/LĐTBXH-LĐVL ngày 19 tháng 7 năm 2006 của BLĐTBXH về giáp đáp chính sách mua cổ phần ưu đãi giảm giá đối với người lao động.
  • Công văn số 2414/LĐTBXH-TL ngày 17 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH về đơn giá tiền lương năm 2006 của khối CSHT thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
  • Công văn số 2402/LĐTBXH-TL ngày 17 tháng 7 năm 2006 của BLĐTBXH về xếp hạng đối với công ty cổ phần.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA