Chứng từ thanh toán qua ngân hàng – Theo quy định hiện hành một trong các điều kiện hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ/hoàn thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Căn cứ quy định trên, trường hợp bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng trung gian thứ 3 và ngân hàng trung gian thứ 3 khấu trừ một khoản chi phí trước khi chuyển trả tiền thanh toán cho bên xuất khẩu thì:
- Doanh thu xuất khẩu được xác định bao gồm: số tiền ghi trên giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu và chi phí chuyển tiền qua ngân hàng trung gian theo quy định tại Hợp đồng đã ký giữa bên xuất khẩu với bên nhập khẩu.
- Khoản chi phí chuyển tiền qua ngân hang trung gian thứ 3 theo quy định tại hợp đồng được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ chứng từ chứng minh.
Trường hợp bên xuất khẩu không đảm bảo điều kiện trên thì Doanh nghiệp xuất khẩu được khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị ghi trên giấy báo Có của ngân hàng. Khoản chi phí chuyển tiền qua ngân hàng trung gian thứ 3 theo hợp đồng xuất khẩu mà bên xuất khẩu phải chịu không được tính và chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 3826/TCT-PCCS của TCT ngày 13 tháng 10 năm 2006)
Thuế hoạt động kinh doanh không thuộc hình thức ĐTNN - Nếu một công ty có hoạt động tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì phải thực hiện việc nộp thuế như sau:
(i) Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị công việc thực hiện tại Việt Nam và giá trị công việc thực hiện ở nước ngoài thì toàn bộ giá trị hợp đồng sẽ thuộc đối tượng chiu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(ii) Trường hợp hợp đồng tách riêng được giá trị công việc được thực hiện tại Việt Nam và giá trị công việc thực hiện tại nước ngoài thì giá trị công việc thực hiện tại nước ngoài không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam, do đó công ty không phải tính vào khấu trừ thuế GTGT và thuế TNDN. Còn đối với giá trị công việc thực hiện tại Việt Nam, công ty phải tính và khấu trừ thuế GTGT và thuế TNDN trước khi thanh toán cho nhà thầu. (Theo Công văn số 3750/TCT-PCCS ngày 06 tháng 10 năm 2006 của TCT).
Xuất hoá đơn tính thuế GTGT - Thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (đối với trường hợp bán theo hình thức trả góp) hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa.
Theo đó, một công ty có nhận tiền ứng trước của khách hàng nhưng công ty chưa chuyển nhượng, bàn giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho khách hàng thì công ty chưa phải xuất hoá đơn GTGT và chưa phải kê khai, nộp thuế đối với khoản tiền thu trước của khách hàng. (Theo Công văn số 3792/TCT-PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2006).
Chính sách thuế GTGT – Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGt của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý; Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư.
Theo đó, một công ty có dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý. Công ty phải hạch toán, kê khai và lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án này. (Theo Công văn số 3825/TCT-PCCS ngày 13 tháng 10 năm 2006).
Thuế suất thuế GTGT đối với một số loại gỗ – Theo quy định hiện hành thì gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, than từ gỗ (trừ ván dăm và các loại ván tương tự, ván sợi bằng gỗ hoặc các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa ghép lại bằng keo hoặc bằng các chất kết dính hữu cơ khác có thuế suất thuế GTGT là 5%) thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10%.
Do đó, trường hợp các cơ sở kinh doanh mua gỗ cây tràm (bao gồm gỗ rừng trồng và gỗ do người dân tự trồng) về bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%. (Theo Công văn số 3806/TCT-PCCS ngày 13 tháng 10 năm2006).
Thuế hoạt động vui chơi có thưởng – Trường hợp một công ty ban hành Quy chế khuyến mại, nếu Quy chế này đã đăng ký với cơ quan Thuế trước khi áp dụng và được công bố công khai tại cơ sở kinh doanh của Công ty, đồng thời ghi chép theo dõi được đầy đủ trên chứng từ kế toán số lượng hàng khuyến mại thì giá trị lượng lượng khuyến mại, thưởng này được xác định là chi phí khuyến mại theo tỷ lệ khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 3775/TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 10 năm 2006).
Thuế suất thuế nhập khẩu đối với xăng dầu – Ngày 06 tháng 10 năm 2006, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 54/2006/QĐ-BTC ban hành thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế xuất nhập khẩu.
Đây là lần thứ tư Bộ tài chính nâng mức thuế nhập khẩu xăng dầu. Theo đó, thuế suất của hầu hết các loại xăng động cơ có pha chì, không pha chì, loại cao cấp hoặc thông dụng, xăng máy bay, dung môi trắng, dung môi có hàm lượng chất thơm dưới 1%, dung môi khác, naptha, reformatic và các chế phẩm khác để pha chế xăng, dầu nhẹ, nhiên liệu động cơ tuốc bin dùng cho hàng không, dầu bôi trơn khác đều được áp dụng mức thuế chung 20%, thay cho mức thuế cũ là 15%. Mức thuế này áp dụng cho các tờ khai nhập khẩu hàng hoá đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 9/10/2006.
Xuất hoá đơn – Theo quy định hiện hành về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn, thì hoá đơn phải tiến hành ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định.
Theo đó, trường hợp bên cho thuê tài chính đã chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên đi thuê thì theo thoả thuận giữa hai bên, bên cho thuê được phép xuất hoá đơn một lần theo giá trị thuê tài chính mà không phụ thuộc vào tiến độ thanh toán cũng như vào thời gian chuyển giao quyền sở hữu bên thuê. (Theo Công văn số 3800/TCT-PCCS của TCT ngày 13 tháng 10 năm 2006).
Chứng từ cho tài sản cố định ở nước ngoài – Theo quy định hiện hành, tài sản cố định được trích khẩi hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh; (ii) Tài sản cố định phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh; (iii) Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Theo đó, một công ty mua hệ thống máy chủ của nhà cung cấp tại Mỹ và đặt tại Mỹ, không chuyển về Việt Nam không có tờ khai hải quan thì chưa đủ căn cứ xác định hệ thống máy chủ là tài sản cố định thuộc quyền sở hữu và sử dụng vào sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy hệ thống máy chủ không được tính khấu hao để tính vào chi phí hợp lý xác định thuế TNDN của công ty. (Theo Công văn số 3791/TCT-PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2006).
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng – Theo quy định hiện hành, một trong các điều kiện hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào là:
(i) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng;
(ii) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ: Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong Hợp đồng xuất khẩu; Hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ của phía nước ngoài; Tờ khai hải quan về hàng hoá nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá nước ngoài, dịch vụ mua của phía nước ngoài; Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Theo đó, trường hợp một công ty xuất khẩu gỗ cho công ty khác có đầy đủ thủ tục như hướng dẫn nêu trên thì cục thuế địa phương hướng dẫn công ty đó kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với gỗ đã xuất khẩu xuất khẩu. (Theo Công văn số 3802/TCT-PCCS ngày 13 tháng 10 năm 2006).
Văn phòng đại diện và chi nhánh của thương nhân nước ngoài – Ngày 28 tháng 09 năm 2006, Bộ thương mại ban hành Thông tư số 11/2006/TT-BTM về hướng dẫn về văn phòng đại diện, và chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, Bộ thương mại là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài. Còn sở Thương mại du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trong phạm vi quản lý của địa phương.
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp và điều chỉnh giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh. Ngoài ra, thông tư còn hướng dẫn về việc thông báo hoạt động, chế độ báo báo hoạt động định kỳ của văn phòng đại diện, chi nhánh và việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Đầu tư mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin – Ngày 04 tháng 10 năm 2006 thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 223/2006/QĐ-TTCP sửa đổi Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày17 tháng 7 năm 2006 Quy định về việc đầu tư mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Theo đó, nội dung sửa đổi như sau:
(i) Ưu tiên đầu tư, mua sắm sử dụng các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở, đặc biệt là các sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước khai thác, cung cấp mà có chức năng, chất lượng tương đương phần mềm thương mại, đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan, tổ chức nhà nước.
(ii) Đối với các dự án công nghệ thông tin thực hiện đấu thầu quốc tế, phải có cơ chế ưu tiên cho nhà thầu Việt Nam khối lượng công việc có giá trị lớn hơn, hoặc có phương án sử dụng nhiều sản phẩm công nghệ thông tin nội địa hơn.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xử phạt HC nộp chậm tiền SD đất – Theo quy định hiện hành, nộp chậm tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp.
Đồng thời, việc xử phạt được tính theo quy định ngày vi phạm; mỗi ngày chậm nộp bị xử phạt 0,02% tính tiền sử dụng đất chậm nộp. Việc tính số ngày bị phạt chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ ngày hết hạn ghi trên thông báo nộp tiền. (Theo Công văn số 3768/TCT-PCCS ngày 009 tháng 10 năm 2006).
Giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam – Theo quy định về việc tuyển dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bao gồm: bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ hoặc giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động dước ngoài do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của nước đó.
Đối với người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ thì phải có văn bản nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận.
Nếu người lao động nước ngoài thuộc diện phải cấp giấy phép lao động nhưng không đáp ứng được yêu cầu theo quy định thì sẽ không được cấp giấy phép lao động. (Theo Công văn số 3466/LĐTBXH-LĐVL ngày 05 tháng 10 năm 2006).
Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước - Ngày 06 tháng 10 năm 2006, Chính phủ ra Quyết định số 224/2996/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế giám sát đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước bao gồm:
(i) Doanh thu và thu nhập khác. Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế gồm: điện, than, dầu khí, xi măng thì áp dụng chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ; (ii) Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước; (iii) Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn; (iv) tình hình chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật về: thuế và các khoản thu nộp ngân sách, tín dụng, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán,chế độ báo cáo tài chính và báo cáo khác; (v) Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003.
Hướng dẫn Luật đấu thầu - Ngày 29 tháng 09 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng.
Theo đó, việc đấu thầu tiến hành theo các bước sau: Lập kế hoạch đấu thầu; trình quyệt kế hoạch đấu thầu; thẩm định và phê quyệt kế hoạch đầu thầu; sơ tuyển nhà thầu; và tổ chức đấu thầu. Việc đấu thầu được tổ chức dưới hai hình thức là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ tư vấn và gói thầu mua sắm hàng hoá phải xây lắp.
Về đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung sau đây để yêu cầu nhà thầu quan tâm cung cấp: Về năng lực và số lượng chuyên gia; Về năng lực tài chính; Và về kinh nghiệm.
Đối với đấu thầu hạn chế gói thầu dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Căn cứ quy định trên, trường hợp bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng trung gian thứ 3 và ngân hàng trung gian thứ 3 khấu trừ một khoản chi phí trước khi chuyển trả tiền thanh toán cho bên xuất khẩu thì:
- Doanh thu xuất khẩu được xác định bao gồm: số tiền ghi trên giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu và chi phí chuyển tiền qua ngân hàng trung gian theo quy định tại Hợp đồng đã ký giữa bên xuất khẩu với bên nhập khẩu.
- Khoản chi phí chuyển tiền qua ngân hang trung gian thứ 3 theo quy định tại hợp đồng được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ chứng từ chứng minh.
Trường hợp bên xuất khẩu không đảm bảo điều kiện trên thì Doanh nghiệp xuất khẩu được khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị ghi trên giấy báo Có của ngân hàng. Khoản chi phí chuyển tiền qua ngân hàng trung gian thứ 3 theo hợp đồng xuất khẩu mà bên xuất khẩu phải chịu không được tính và chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 3826/TCT-PCCS của TCT ngày 13 tháng 10 năm 2006)
Thuế hoạt động kinh doanh không thuộc hình thức ĐTNN - Nếu một công ty có hoạt động tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì phải thực hiện việc nộp thuế như sau:
(i) Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị công việc thực hiện tại Việt Nam và giá trị công việc thực hiện ở nước ngoài thì toàn bộ giá trị hợp đồng sẽ thuộc đối tượng chiu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(ii) Trường hợp hợp đồng tách riêng được giá trị công việc được thực hiện tại Việt Nam và giá trị công việc thực hiện tại nước ngoài thì giá trị công việc thực hiện tại nước ngoài không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam, do đó công ty không phải tính vào khấu trừ thuế GTGT và thuế TNDN. Còn đối với giá trị công việc thực hiện tại Việt Nam, công ty phải tính và khấu trừ thuế GTGT và thuế TNDN trước khi thanh toán cho nhà thầu. (Theo Công văn số 3750/TCT-PCCS ngày 06 tháng 10 năm 2006 của TCT).
Xuất hoá đơn tính thuế GTGT - Thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (đối với trường hợp bán theo hình thức trả góp) hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa.
Theo đó, một công ty có nhận tiền ứng trước của khách hàng nhưng công ty chưa chuyển nhượng, bàn giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho khách hàng thì công ty chưa phải xuất hoá đơn GTGT và chưa phải kê khai, nộp thuế đối với khoản tiền thu trước của khách hàng. (Theo Công văn số 3792/TCT-PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2006).
Chính sách thuế GTGT – Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGt của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý; Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư.
Theo đó, một công ty có dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý. Công ty phải hạch toán, kê khai và lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án này. (Theo Công văn số 3825/TCT-PCCS ngày 13 tháng 10 năm 2006).
Thuế suất thuế GTGT đối với một số loại gỗ – Theo quy định hiện hành thì gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, than từ gỗ (trừ ván dăm và các loại ván tương tự, ván sợi bằng gỗ hoặc các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa ghép lại bằng keo hoặc bằng các chất kết dính hữu cơ khác có thuế suất thuế GTGT là 5%) thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10%.
Do đó, trường hợp các cơ sở kinh doanh mua gỗ cây tràm (bao gồm gỗ rừng trồng và gỗ do người dân tự trồng) về bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%. (Theo Công văn số 3806/TCT-PCCS ngày 13 tháng 10 năm2006).
Thuế hoạt động vui chơi có thưởng – Trường hợp một công ty ban hành Quy chế khuyến mại, nếu Quy chế này đã đăng ký với cơ quan Thuế trước khi áp dụng và được công bố công khai tại cơ sở kinh doanh của Công ty, đồng thời ghi chép theo dõi được đầy đủ trên chứng từ kế toán số lượng hàng khuyến mại thì giá trị lượng lượng khuyến mại, thưởng này được xác định là chi phí khuyến mại theo tỷ lệ khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 3775/TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 10 năm 2006).
Thuế suất thuế nhập khẩu đối với xăng dầu – Ngày 06 tháng 10 năm 2006, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 54/2006/QĐ-BTC ban hành thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế xuất nhập khẩu.
Đây là lần thứ tư Bộ tài chính nâng mức thuế nhập khẩu xăng dầu. Theo đó, thuế suất của hầu hết các loại xăng động cơ có pha chì, không pha chì, loại cao cấp hoặc thông dụng, xăng máy bay, dung môi trắng, dung môi có hàm lượng chất thơm dưới 1%, dung môi khác, naptha, reformatic và các chế phẩm khác để pha chế xăng, dầu nhẹ, nhiên liệu động cơ tuốc bin dùng cho hàng không, dầu bôi trơn khác đều được áp dụng mức thuế chung 20%, thay cho mức thuế cũ là 15%. Mức thuế này áp dụng cho các tờ khai nhập khẩu hàng hoá đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 9/10/2006.
Xuất hoá đơn – Theo quy định hiện hành về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn, thì hoá đơn phải tiến hành ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định.
Theo đó, trường hợp bên cho thuê tài chính đã chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên đi thuê thì theo thoả thuận giữa hai bên, bên cho thuê được phép xuất hoá đơn một lần theo giá trị thuê tài chính mà không phụ thuộc vào tiến độ thanh toán cũng như vào thời gian chuyển giao quyền sở hữu bên thuê. (Theo Công văn số 3800/TCT-PCCS của TCT ngày 13 tháng 10 năm 2006).
Chứng từ cho tài sản cố định ở nước ngoài – Theo quy định hiện hành, tài sản cố định được trích khẩi hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh; (ii) Tài sản cố định phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh; (iii) Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Theo đó, một công ty mua hệ thống máy chủ của nhà cung cấp tại Mỹ và đặt tại Mỹ, không chuyển về Việt Nam không có tờ khai hải quan thì chưa đủ căn cứ xác định hệ thống máy chủ là tài sản cố định thuộc quyền sở hữu và sử dụng vào sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy hệ thống máy chủ không được tính khấu hao để tính vào chi phí hợp lý xác định thuế TNDN của công ty. (Theo Công văn số 3791/TCT-PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2006).
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng – Theo quy định hiện hành, một trong các điều kiện hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào là:
(i) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng;
(ii) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ: Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong Hợp đồng xuất khẩu; Hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ của phía nước ngoài; Tờ khai hải quan về hàng hoá nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá nước ngoài, dịch vụ mua của phía nước ngoài; Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Theo đó, trường hợp một công ty xuất khẩu gỗ cho công ty khác có đầy đủ thủ tục như hướng dẫn nêu trên thì cục thuế địa phương hướng dẫn công ty đó kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với gỗ đã xuất khẩu xuất khẩu. (Theo Công văn số 3802/TCT-PCCS ngày 13 tháng 10 năm 2006).
Văn phòng đại diện và chi nhánh của thương nhân nước ngoài – Ngày 28 tháng 09 năm 2006, Bộ thương mại ban hành Thông tư số 11/2006/TT-BTM về hướng dẫn về văn phòng đại diện, và chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, Bộ thương mại là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài. Còn sở Thương mại du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trong phạm vi quản lý của địa phương.
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp và điều chỉnh giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh. Ngoài ra, thông tư còn hướng dẫn về việc thông báo hoạt động, chế độ báo báo hoạt động định kỳ của văn phòng đại diện, chi nhánh và việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Đầu tư mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin – Ngày 04 tháng 10 năm 2006 thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 223/2006/QĐ-TTCP sửa đổi Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày17 tháng 7 năm 2006 Quy định về việc đầu tư mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Theo đó, nội dung sửa đổi như sau:
(i) Ưu tiên đầu tư, mua sắm sử dụng các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở, đặc biệt là các sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước khai thác, cung cấp mà có chức năng, chất lượng tương đương phần mềm thương mại, đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan, tổ chức nhà nước.
(ii) Đối với các dự án công nghệ thông tin thực hiện đấu thầu quốc tế, phải có cơ chế ưu tiên cho nhà thầu Việt Nam khối lượng công việc có giá trị lớn hơn, hoặc có phương án sử dụng nhiều sản phẩm công nghệ thông tin nội địa hơn.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xử phạt HC nộp chậm tiền SD đất – Theo quy định hiện hành, nộp chậm tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp.
Đồng thời, việc xử phạt được tính theo quy định ngày vi phạm; mỗi ngày chậm nộp bị xử phạt 0,02% tính tiền sử dụng đất chậm nộp. Việc tính số ngày bị phạt chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ ngày hết hạn ghi trên thông báo nộp tiền. (Theo Công văn số 3768/TCT-PCCS ngày 009 tháng 10 năm 2006).
Giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam – Theo quy định về việc tuyển dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bao gồm: bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ hoặc giấy chứng nhận về trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động dước ngoài do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của nước đó.
Đối với người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ thì phải có văn bản nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận.
Nếu người lao động nước ngoài thuộc diện phải cấp giấy phép lao động nhưng không đáp ứng được yêu cầu theo quy định thì sẽ không được cấp giấy phép lao động. (Theo Công văn số 3466/LĐTBXH-LĐVL ngày 05 tháng 10 năm 2006).
Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước - Ngày 06 tháng 10 năm 2006, Chính phủ ra Quyết định số 224/2996/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế giám sát đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước bao gồm:
(i) Doanh thu và thu nhập khác. Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế gồm: điện, than, dầu khí, xi măng thì áp dụng chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ; (ii) Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước; (iii) Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn; (iv) tình hình chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật về: thuế và các khoản thu nộp ngân sách, tín dụng, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán,chế độ báo cáo tài chính và báo cáo khác; (v) Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003.
Hướng dẫn Luật đấu thầu - Ngày 29 tháng 09 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng.
Theo đó, việc đấu thầu tiến hành theo các bước sau: Lập kế hoạch đấu thầu; trình quyệt kế hoạch đấu thầu; thẩm định và phê quyệt kế hoạch đầu thầu; sơ tuyển nhà thầu; và tổ chức đấu thầu. Việc đấu thầu được tổ chức dưới hai hình thức là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ tư vấn và gói thầu mua sắm hàng hoá phải xây lắp.
Về đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung sau đây để yêu cầu nhà thầu quan tâm cung cấp: Về năng lực và số lượng chuyên gia; Về năng lực tài chính; Và về kinh nghiệm.
Đối với đấu thầu hạn chế gói thầu dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.