Bản tin VBPL đợt 2 tháng 11/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Thuế GTGT đối với hàng hoá cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất – Theo quy định hiện hành thì hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam trong thị trường nội địa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để phục vụ sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Riêng đối với hàng hoá cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất là điện và nước thì không cần có tờ khai xuất khẩu hàng hoá khi áp dụng thuế suất 0%.

Đối với hàng hoá là văn phòng phẩm cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất từ năm 2004, doanh nghiệp không làm thủ tục Hải quan vẫn được áp dụng thuế suất thuế GTGt 0% như hướng dẫn của pháp luật hiện hành. (Theo Công văn số 4071/TCT-PCCS ngày 03 tháng 10 năm 2006 của TCT)

Chính sách thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phầm rừng trồng), chăn nuôi thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất trực tiếp đánh bắt bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Đồng thời, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua sơ chế hoặc chỉ sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô ở khâu kinh doanh thương mại thì áp dụng thuế suất thuế 5%.

Theo đó, các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi được chế biến ở mức độ cao hơn áp dụng thuế suất thuế 10%. Trường hợp một công ty thực hiện hoạt động thu mua hạt cà phê thô về làm sạch; sấy khô; tách tạp chất; phân loại kích thước, trọng lượng; dùng máy để loại bỏ các hạt bị khuyết điểm, bắn màu, đánh bóng, đóng gói thành cà phê thành phẩm chất lượng cao thì doanh thu từ hoạt động bán cà phê thành phẩm này áp dụng thế suất thuế GTGT 10%. (Theo Công văn số 4073/TCT-PCCS ngày 03 tháng 10 năm 2006).

Giá tính thu nợ các khoản thu từ đất – Theo quy định hiện hành, đối tượng thuộc diện được ghi nợ tiền sử dụng đất (SDĐ), lệ phí trước bạ (LPTB) và thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nợ thuế SDĐ, LPTB và thuế CQSDĐ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay đến cơ quan thuế nộp tiền SDĐ, LPTB và CQSDĐ còn nợ thì không phải tính lại số tiền SDĐ, LPTB và thuế CQSDĐ phải nộp nếu trên giấy chứng nhận đã ghi rõ số tiền được ghi nợ. Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ số tiền được ghi nợ thì phải tính lại số tiền SDĐ, LPTB và thuế CQSDĐ phải nộp theo giá nhà, giá đất như sau:

(i) Giá đất tính, thu tiền sử dụng đất là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy đinh theo khung giá của Chính phủ áp dụng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

(ii) Giá tính đất, thu thuế CQSDĐ là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo khung giá của Chính phủ áp dụng tại thời điểm kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Giá nhà, giá đất, thu LPTB là giá nhà, đất thực tế trên thị trường tại thời điểm kê khai nộp LPTB (nhưng giá đất không được thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo khung giá của Chính phủ áp dụng cùng thời điểm). (Theo Công văn số 4057/TCT-TS ngày 02 tháng 11 năm 2006).

Thuế GTGT đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực văn hoá nghệ thuật - Theo quy định hiện hành thì các sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao như: sản xuất phim các loại (phim đã ghi hình) không phân biệt chủ đề, loại hình phim …thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Theo đó, trường hợp trực tiếp sản xuất phim quảng cáo cho các khách hàng có nhu cầu (trực tiếp sản xuất phim bao gồm việc thực hiện toàn bộ các công việc như: viết kịch bản, thuê đạo diễn, thuê diễn viên, dựng cảnh, quay phim ..) thì doanh thu thu được từ hoạt động trực tiếp sản xuất phim thuộc diện không chịu thuế GTGGT.

Trường hợp một công ty ký hợp đồng với khách hàng sản xuất phim quảng cáo sau đó thuê lại toàn bộ hoặc viết kịch bản rồi thuê lại hãng phim sản xuất thì công ty đó phải tính thuế GTGT 10% trên tổng giá trị hợp đồng ký với khách hàng. (Theo Công văn số 4050/TCT-PCCS ngày 01 tháng 11 năm 2006)

Hướng dẫn chính sách thuế - Theo quy định hiện hành về chi phí hợp lý là chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác theo số thực chi nhưng tối đa không 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý theo quy định hiện hành. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.

Theo đó, một công ty là nhà phân phối cho một công ty xi măng và trong năm 2005, công ty đó có nhận được khoản tiền thưởng khi đạt sản lượng tiêu thụ, công ty đã hạch toán vào thu nhập khác. Khi bán hàng công ty có chi thưởng cho một số khách hàng, nếu khoản tiề này có đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định và mang tính chất khuyến mại thì sẽ được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN và chịu mức khống chế theo hướng dẫn của pháp luật. (Theo Công văn số 4076/TCT-PCCS ngày 03 tháng 11 năm 2006).

Cấp mã số thuế đối với nhà thầu nước ngoài – Theo quy định hiện hành thì đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, chỉ cấp mã số thuế cho nhà thầu tại địa phương đặt Văn Phòng đại diện, không cấp mã số thuế cho mỗi công trình của nhà thầu.

Như vậy, một công ty có văn phòng đại diện tại Hà Nội thực hiện 3 dự án xây dựng không phải cấp mã số thuế cho 3 dự án xây dựng đó. (Theo Công văn số 4020/TCT-PCCS ngày 30 tháng 10 năm 2006).

Thuế đối với kinh doanh xe hai bánh gắn máy – Theo quy định hiện hành về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thì các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo giá thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng địa phương thì thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo giá do cơ sở sản xuất, lắp ráp công bố tại từng thời điểm. Các cơ sở kinh doanh xe hai bánh gắn máy sản xuất, lắp ráp trong nước ghi hoá đơn theo đúng giá do cơ sở sản xuất, lắp ráp trong nước công bố thì được tính theo giá công bố. Nếu ghi hoá đơn thấp hơn giá công bố bị xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo giá công bố. (Theo Công văn số 4019/TCT-PCCS ngày 30 tháng 10 năm 2006).

Hoàn thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.

Theo đó, trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. Trường hợp Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp đã được Cục thuế hướng dẫn nhưng vẫn kê khai hoá đơn thuế GTGT đầu vào không đúng quy định thì không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những hoá đơn chậm kê khai qua 3 tháng. (Theo Công văn số 4045/TCT-PCCS ngày 01 tháng 11 năm 2006).

Chính sách thuế đối với nhà thầu phụ nước ngoài – Theo quy định hiện hành, trường hợp nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ phán ánh trên sổ kế toán đầy đủ về doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra, giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp thì nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu.

Trường hợp một công ty đảm bảo thực hiện được các điều kiện nêu trên thì công ty đó đăgn ký với Cục thuế địa phương để thực hiện nộp thuế GTGT trên theo phương pháp trừ thuế và thuế TNDN theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu. (Theo Công văn số 4051/TCT-PCCS ngày 01 tháng 11 năm 2006)

Thuế nhập khẩu phụ tùng thay thế - Ngày 31 tháng 10 năm 2006 TCHQ có Công văn số 5193/TCHQ-KTTT về thuế nhập khẩu phụ tùng thay thế. Theo đó, một doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu mà nguyên liệu, vật tư, phụ tùng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được tính thuế theo quy định hiện hành của Bộ tài chính thì doanh nghiệp đó được tạm thời chưa nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu trong thời hạn 9 tháng (tính tròn là 275 ngày theo lịch dương) kể từ ngày doanh nghiệp nhập khẩu được thông báo thuế chính thức của cơ quan hải quan về số thuế phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế doanh nghiệp không nộp thuế thì mỗi ngày chậm sẽ bị xử phạt chậm 0,1% trên số tiền chậm nộp.

Thuế nhập khẩu Đường kính – Theo quy định hiện hành thì mặt hàng Đường trắng có thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 40%. Tuy nhiên để áp dụng được mức thuế trên, hàng hoá nhập khẩu phải có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Theo danh sách các nước và vùng lãnh thổ đã có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì Saudi Arabia không nằm trong danh sách này, do đó không được áp dụng Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thông thường (bằng 150% của mức thuế nhập khẩu ưu đãi). (Theo Công văn số 5199/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2006).[FONT=&quot][/FONT]

Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp - Ngày 31 tháng 10 năm 2006, Liên bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ đã có Thông tư liên tịch số 102/TTLT/BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với các chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.

Theo đó, mức chi từ ngân sách Nhà nước sẽ đảm bảo 100% kinh phí đối với các hoạt động tuyên truyền, đào tạo sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp; đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ các cán bộ quản lý sở hữu trí tuệ và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành theo quy định; hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký, khai thác nguồn thông tin sở hữu trí tuệ ở trong và ngoài nước…
Hỗ trợ từ 50 – 70% kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách, chiến lược sở hữu trí tuệ; khai thác, bảo vệ và phát triển giá trị nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, phát triển tài sản trí tuệ… hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác phát triển giá trị giống cây trồng mới, phần mềm máy tính, tác phẩm văn hoá nghệ thuật.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam – Ngày 31 tháng 10 năm 2006, BLĐTBXH đã có Công văn số 3823/BLĐTBXH-LĐVL về viêc cấp giấy phép chi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Theo đó, các giấy tờ quy định trong hỗ sơ xin cấp giấy phép lao động do cơ ưquan, tổ chức nước ngoài cấp hhoặc công chứng, chứng thực phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản - Ngày 27 tháng 10 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2006/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.

Theo đó, một trong những điều kiện hoạt động khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam đối với tàu cá là phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên. Đồng thời, phải được trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật.

Khi xảy ra sự cố tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự cứu giúp, thuyền trưởng tàu phải phát tín hiệu cấp cứu và liên hệ kịp thời với nhà chức trách của quốc gia có biển gần nhất, thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam để được giúp đỡ, thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc về Bộ Thủy sản.

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.[FONT=&quot][/FONT]
[FONT=&quot] [/FONT]
An ninh, trật tự an toàn xã hội - Ngày 27 tháng 10 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 127/2006/NĐ-CP quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Theo đó, khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp, mọi nguồn lực về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và thành tựu khoa học, công nghệ của các tổ chức, cá nhân đều có thể được Nhà nước xem xét, huy động cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia. Trong mọi trường hợp cần thiết, khi an ninh trật tự bị xâm phạm nghiêm trọng, mọi phương tiện giao thông, thông tin và các phương tiện kỹ thuật khác của tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó đều có thể được Nhà nước xem xét huy động phục vụ hoạt động bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Nhà nước thực hiện chính sách đền bù kịp thời, thỏa đáng theo thời giá thị trường và quy định của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức có nguồn lực được huy động cho hoạt động bảo vệ an ninh trật tự. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh trật tự vào mục đích trái pháp luật…

Việc huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện theo hình thức trưng thu, trưng mua và trưng dụng…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chế độ bồi dưỡng phiên toà - Ngày 25 tháng 10 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 241/2006/QĐ-TTg quy định về chế độ bồi dưỡng phiên toà.

Theo đó, chế độ bồi dưỡng phiên toà đối với người tham gia tố tụng tại phiên toà trong một ngày xét xử được quy định như sau: Thẩm phán chủ toạ phiên toà, Hội thẩm quân nhân, Hội thẩm nhân dân (kể cả ngày làm việc nghiên cứu hồ sơ tại Toà án các cấp) được hưởng chế độ bồi dưỡng là 50.000 đồng, Thẩm phán, Kiểm sát viên tham gia phiên toà, nhân chứng được Toà án triệu tập đến phiên toà được bồi dưỡng 30.000 đồng, Thư ký Toà án, cảnh sát bảo vệ phiên toà, cảnh sát dẫn giải bị can, bị cáo: 20.000 đồng, Giám định viên được Toà án mời tham dự phiên toà: 40.000 đồng, Phiên dịch được Toà án mời đến phiên dịch tại phiên toà được bồi dưỡng từ 50.000 - 500.000 đồng.

Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân, giám định viên, phiên dịch và nhân chứng được thanh toán chi phí đi lại theo quy định…

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện - Ngày 25 tháng 10 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 240/2006/QĐ-TTg về thực hiện chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện, có sự hỗ trợ kinh phí của Nhà nước đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn đang trong thời gian đương nhiệm có nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế.

Theo đó, có 2 mức hỗ trợ như sau: 70.000 đồng/người/năm để mua thẻ BHYT cho cán bộ dân số, gia đình và trẻ em cấp xã hưởng mức phụ cấp hàng tháng cao hơn mức lương tối thiểu, hỗ trợ 100.000 đồng cho cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị định số 129/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
  • Nghị định số 127/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định về bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
  • Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
  • Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khánh Hoà đến năm 2020.
  • Quyết định số 250/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 253/2003/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2006 về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia đến năm 2010 và Quyết định số 259/2005/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2005 về việc thành lập Hội đồng Tư vấn quốc gia Chương trình thương hiệu quốc gia.
  • Quyết định số 249/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
  • Quyết định số 248/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Công nghiệp Sao su Việt Nam.
  • Quyết định số 247/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng chính phủ về việc ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
  • Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
  • Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về ban hành quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
  • Quyết định số 242/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
  • Quyết định số 241/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng phiên toà.
  • Quyết định số 240/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn.
  • Thông báo số 189/TB-VPCP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của VPCP về ý kiến luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp thường trực Chính phủ về Đề án hình thành Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam.
  • Thông báo số 185/TB-VPCP ngày 25 tháng 10 năm 2006 của VPCP về ý kiến kết luận của phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
  • Công văn số 1735/TTg-CCHC ngày 27 tháng 10 năm 2006 của TTCP về việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở địa phương.
  • Công văn số 1701/TTg-QHC ngày 23 tháng 10 năm 2006 của TTCP về việc chủ trương mở cửa thị trường trong lĩnh vực phân phối và Dự án thành lập CTLD Lotte Vina Shopping.
  • Công văn số 6287/VPCP-ĐMDN ngày 30 tháng 10 năm 2006 của VPCP về việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư.
  • Công văn số 6208/VPCP-CN ngày 26 tháng 10 năm 2006 của VPCP về việc quản lý nhà ở công sở, nhà công vụ và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP.
  • Công văn số 6192/VPCP-KTTH ngày 26 tháng 10 năm 2006 của VPCP về việc quy hoạch phát triển các Khu kinh tế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Quyết định số 60/2006/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 của BTC về việc thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Camphuchia.
  • Quyết định số 59/2006/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 của BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đât.
  • Quyết định số 58/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006 của BTC về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký dấu nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
  • Quyết định số 57/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006 của BTC về việc sửa đổi mức thu phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại
  • Thông tư liên tịch số 102/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 31 tháng 10 năm 2006 của BTC về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
  • Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2006 của BTC về việc hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
  • Thông tư số 100/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2006 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
  • Thông tư số 99/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006 hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính Nhà nước.
  • Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006 của BTC về việc hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
  • Thông báo số 328/TB-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2006 của BTC về việc thông báo tỷ giá hạch toán giá ngoại tệ tháng 11/2006.
  • Công văn số 13158/BTC-VP ngày 24 tháng 10 năm 2006 về đính chính Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 13613/BTC-TCT ngày 02 tháng 10 năm 2006 về sử dụng hoá đơn và kê khai nộp thuế đối với dịch vụ viễn thông.
  • Công văn số 13158/BTC-VP ngày 24 tháng 10 năm 2006 về việc đính chính Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006.
  • Công văn 4077/TCT-PCCS ngày 03 tháng 11 năm 2006 của TCT gửi công ty TNHH EAGLE về góp vốn bằng máy móc thiết bị.
  • Công văn 4076/TCT-PCCS ngày 03 tháng 11 năm 2006 của TCT về việc trả lời chính sách thuế.
  • Công văn 4073/TCT-PCCS ngày 03 tháng 11 năm 2006 của TCT gửi công ty TNHH MERCAFE Việt Nam về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn 4072/TCT-PCCS ngày 03 tháng 11 năm 2006 của TCT về thuế thu nhập cá nhân.
  • Công văn 4071/TCT-PCCS ngày 03 tháng 11 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với hàng hoá cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.
  • Công văn 4070/TCT-PCCS ngày 03 tháng 11 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn 4057/TCT-TS ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCT về giá tính thu nợ các khoản thu về đất.
  • Công văn 4051/TCT-ĐTNN ngày 01 tháng 11 năm 2006 của TCT gửi công ty TOA Corporation về chính sách thuế với nhà thầu phụ nước ngoài.
  • Công văn 4050/TCT-NDK ngày 01 tháng 11 năm 2006 của TCT gửi công ty TNHH Quảng cáo Liên Minh về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn 4046/TCT-DNNN ngày 01 tháng 11 năm 2006 của TCT gửi xí nghiệp tư doanh điện tử TQT về việc thuế GTGT dự án ngành truyền hình.
  • Công văn 4045/TCT-DNNN ngày 01 tháng 11 năm 2006 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn 4020/TCT-THTK ngày 30 tháng 10 năm 2006 của TCT về việc cấp mã số thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn 4019/TCT-DNK ngày 30 tháng 10 năm 2006 của TCT về việc thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 5287/TCHQ-GSQL ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCHQ về thủ tục nhập khẩu hàng.
  • Công văn số 5285/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCHQ gửi công ty ô tô ISUZU Việt Nam về việc hoàn thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 5283/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCHQ về việc hoàn thuế nhập khẩu hàng tịch thu.
  • Công văn số 5281/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCHQ gửi công ty TNHH Đức Phương – Nam Định về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 5272/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCHQ gửi công ty TNHH Việt Nam – Malaysia về xử lý nợ phạt.
  • Công văn số 5269/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCHQ về việc báo cáo tính và thu thuế tiêu thụ đặc biệt xe chuyên dụng.
  • Công văn số 5254/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCHQ gửi công ty TNHH Vân Hùng về việc ân hạn nộp thuế.
  • Công văn số 5252/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCHQ gửi công ty TNHH Hà Hiệp về việc hướng dẫn phân loại hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 5266/TCHQ-BQLDA ngày 02 tháng 11 năm 2006 của TCHQ về bố trí thời gian trình chiếu Dự án E-Manifest tại Hội nghị liên Bộ trưởng AMM.
  • Công văn số 5247/TCHQ-KTTT ngày 01 tháng 11 năm 2006 của TCHQ gửi công ty Điện tử Tin học Hoá chất (ELINCO) về việc xử lý thuế Nhập khẩu lô hàng nhập khẩu bù hàng tái xuất chất lượng kém.
  • Công văn số 5245/TCHQ-KTTT ngày 01 tháng 11 năm 2006 của TCHQ gửi công ty TNHH thực phẩm Amada về việc thời hạn ân hạn thuế.
  • Công văn số 5199/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2006 của TCHQ gửi công ty Thương mại Hà Nội về thuế nhập khẩu đường kính.
  • Công văn số 5196/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2006 của TCHQ gửi công ty cổ phần thương mại Thương nghiệp Quảng An I về việc thuế nhập khẩu xe ô tô vận tải và xe ôtô chở khách.
  • Công văn số 5193/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2006 của TCHQ gửi công ty Laurenton diamonds Việt Nam và công ty Baker & MeKenzie về nhập khẩu phụ tùng thay thế.
  • Công văn số 5192/TCHQ-KTTT ngày 31 tháng 10 năm 2006 của TCHQ về việc giá tính thuế linh kiện máy tính nhập khẩu.
  • Công văn số 5173/TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 10 năm 2006 của TCHQ gửi công ty TNHH thương mại đầu tư Minh Phát về việc thời gian ân hạn.
  • Công văn số 5171/TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 10 năm 2006 của TCHQ về việc giá tính thuế xe máy nhập khẩu.
  • Công văn số 5162/TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 10 năm 2006 của TCHQ gửi công ty cổ phần XNK Vật tư Nông nghiệp và nông sản về việc ân hạn thuế.
  • Công văn số 5130/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 10 năm 2006 của TCHQ gửi công ty TNHH vật tư thú y Tiến Thành về thời gian ân hạn thuế.
  • Công văn số 5129/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 10 năm 2006 của TCHQ về việc xử lý thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 5128/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 10 năm 2006 của TCHQ về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 5127/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 10 năm 2006 của TCHQ về việc tái xuất xe ô tô chở khách.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
  • Công văn số 3858LĐTBXH-TL ngày 01 tháng 11 năm 2006 của BLĐTBXH về việc đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương Hội đồng quản trị năm 2006 Tcty Xăng dầu Việt Nam.
  • Công văn số 3851/LĐTBXH-TL ngày 01 tháng 11 năm 2006 của BLĐTBXH về tăng cường quản lý Nhà nước về lao động.
  • Công văn số 3830/LĐTBXH-LĐVL ngày 31 tháng 10 năm 2006 của BLĐTBXH về việc giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 3823/LĐTBXH-LĐVL ngày 31 tháng 10 năm 2006 của BLĐTBXH về việc cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  • Công văn số 3777/LĐTBXH-LĐVL ngày 27 tháng 10 năm 2006 của BLĐTBXH về việc giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 3776/LĐTBXH-LĐVL ngày 27 tháng 10 năm 2006 của BLĐTBXH về việc giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 3764/LĐTBXH-TBXH ngày 26 tháng 10 năm 2006 của BLĐTBXH về tổ chức thực hiện đầu tư hạ tầng cơ sở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo.
  • Công văn số 3755/LĐTBXH-LĐVL ngày 26 tháng 10 năm 2006 của BLĐTBXH về việc giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 3754/LĐTBXH-LĐVL ngày 26 tháng 10 năm 2006 của BLĐTBXH về việc giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 54/2006/QĐ-NHNN ngày 31/10/2006 về sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Thời báo Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1049/2004/QĐ-NHNN ngày 23/8/2004.
  • Thông tư số 09/2006/TT-NHNN ngày 23/10/2006 hướng dẫn hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính".
  • Quyết định số 53/2006/QĐ-NHNN ngày 17/10/2006 về sửa đổi Điểm 3 Phụ lục số 3 Quy đinhj về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc NHNN.
  • Quyết định số 95/2006/QĐ-BNN ngày 24/10/2006 về việc bãi bỏ Quyết định số 58/2006/QĐ-BNN ngày 5/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  • Quyết định số 94/2006/QĐ-BNN ngày 23/10/2006 về việc ban hành "Danh mục phân bón phải áp dụng tiêu chuẩn ngành".
  • Quyết định số 992/QĐ-BBCVT ngày 26 tháng 10 năm 2006 của BBCVT về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hỗ trợ kiến trúc và phát triển hạ tầng Chính phủ điền tử.
  • Chi thị số 176/2006/CT-BQP ngày 25 tháng 10 năm 2006 về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ.
  • Thông báo số 2723/TB-BKHCN ngày 13 tháng 10 năm 2006 của BKHCN về việc chuyển đổi giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 đối với cơ quan hành chính Nhà nước.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA