Hoàn thiện luật đầu tư

  • Thread starter Splaw
  • Ngày gửi
S

Splaw

Guest
26/12/12
4
0
0
41
Hà Nội
Hiện tại có 02 quan điểm khác nhau về hàng hóa dịch vụ chưa cam kết trong biểu WTO trong cùng hệ thống cơ quan nhà nước. Điều này làm cản trở và gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhất là trong lĩnh vực chứng khoán.
Nói thêm về sự đối lập quan điểm này thì đơn cử quan điểm của đa số chuyên viên phòng đầu tư nước ngoài thì các hàng hóa , dịch vụ có cam kết trong biểu thì khi có nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) tham gia góp vốn doanh nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện ghi nhận trong cam kết. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ chưa cam kết trong biểu thì áp dụng theo quy định quản lý của các văn bản pháp luật chuyên ngành. Ví dụ: Có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.

Tuy nhiên chuyên viên phòng đăng ký kinh doanh thì lại có quan điểm là những ngành nghề không được quy định trong biểu dịch vụ của WTO thì không được chào bán cổ phần hoặc cho góp vốn. Quan điểm này làm các doanh nghiệp trong nước nhất là các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán gặp khó khăn và bị bất lợi so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc tiếp nhận, chào bán cổ phần cho NĐTNN.

Luat247.vn
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
S

Splaw

Guest
26/12/12
4
0
0
41
Hà Nội
Ðề: Hoàn thiện luật đầu tư

Điều kiện lập công ty liên doanh
1. Điều kiện về năng lực dân sự của nhà đầu tư

- Nhà đầu tư là cá nhân phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không trong thời gian chấp hành hình phạt tù và không thuộc các trường hợp quy định tại điều 13 Luật doanh nghiệp.

- Nhà đầu tư là pháp nhân phải là doanh nghiệp thành lập hợp pháp, hoạt động kinh doanh bình thường tại thời điểm thực hiện thủ tục đầu tư.

2. Điều kiện về khả năng tài chính của nhà đầu tư

- Nhà đầu tư có tài khoản tiền gửi sử dụng để đầu tư vào dự án hoặc công ty tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam.

- Năng lực tài chính hiện có của nhà đầu tư phải tương ứng với số vốn cam kết đầu tư vào dự án.

3. Điều kiện về địa chỉ trụ sở chính

Trụ sở công ty được đặt tại nơi có chức năng kinh doanh, không thuộc trường hợp đang có tranh chấp hoặc buộc phải di dời và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị tương ứng.

4. Điều kiện về sự phù hợp với Pháp Luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc công nhận

- Đảm bảo điều kiện và tuân thủ quy định tại các điều ước, công ước, hiệp định, thỏa thuận mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc công nhận.

- Cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Việt nam theo quy định pháp luật.

5. Có hồ sơ đăng ký thành lập công ty theo quy định pháp luật tại Việt Nam (Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp, Cam kết WTO ...).

6. Và các điều kiện khác khi thành lập công ty tại Việt Nam.


Splaw

Cách tính thuế từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng. Tùy thuộc dạng chuyển nhượng mà có cách tính thuế khác nhau như dưới dạng chuyển nhượng chứng khoán (0,1% giá chuyển nhượng), chuyển nhượng trực tiếp có mức 20-25% phần thu nhập tính thuế

Trong quá trình thực hiện hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp chúng tôi nhận thấy rất nhiều doanh nghiệp cần được tư vấn làm rõ các vấn đề liên quan đến thuế khi chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong công ty. Các câu hỏi đặt ra là: Thu nhập chịu thuế xác định như thế nào? Và mức thuế áp dụng?

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng. Phần chênh lệch này được thể hiện rõ khi so sánh giá trị cổ phần hoặc số vốn góp khi mua và khi bán. Tuy nhiên đó là với doanh nghiệp trong nước, đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì không đơn thuần như thế bởi nó còn liên quan đến tỷ giá ngoại tệ của giá trị cổ phần, vốn góp mà thành viên sở hữu.

Ví dụ: Đơn cử một công ty A sở hữu phần vốn góp trong công ty B với mức vốn là 1.000.000 USD tại thời điểm năm 2007 (tỷ giá khi đó là 1USD = 16.000 VND). Năm 2012 công ty A chuyển nhượng toàn bộ vốn cho công ty C với số tiền vẫn là 1.000.000USD (nhưng tỷ giá khi đó là 1USD = 20.860 VND). Việc chệnh lệch tỷ giá dẫn đến phát sinh khoản chênh lệch theo đơn vị tính VND. Mặc dù trong GCN đầu tư công ty B vẫn ghi nhận vốn điều lệ cả 2 loại tiền USD và VND nhưng khoản chênh lệch trên vẫn được tính là thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

Sau khi xác định được mức chênh lệch thì mức thuế suất áp dụng như sau

1. Thuế chuyển nhượng vốn góp đối với cá nhân là 20%

Tại điểm 4, Mục II, Phần A Thông tư số ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN quy định: “Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:

4.1. Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

4.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán”.

Thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp đối với cá nhân cư trú là biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% trên phần thu nhập tính thuế (Điểm 2.1.2, mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính).

2. Thuế chuyển nhượng vốn góp đối với tổ chức là 25%

Tại điểm 1, Phần E Thông tư số ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“1.1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp).

1.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh nghiệp đã tham gia đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác”.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 25% (Điểm 2.2, phần E Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính).

Splaw
 
Sửa lần cuối:
S

Splaw

Guest
26/12/12
4
0
0
41
Hà Nội
Ðề: Hoàn thiện luật đầu tư

Điều kiện đăng ký kinh doanh nhà hàng

Nhà hàng phục vụ ăn uống là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện theo quy định của Pháp Luật Việt Nam. Đây cũng là mảng dịch vụ rất được quan tâm không chỉ của nhà đầu tư trong nước mà còn được sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài

Với tư cách là công ty tư vấn pháp luật đầu tư và doanh nghiệp tại Việt Nam, Splaw xin chia sẻ các quy định pháp lý về điều kiện đăng ký kinh doanh nhà hàng để mọi đối tượng nhà đầu tư có thể tham khảo và áp dụng vào quy trình triển khai kinh doanh của mình. Việc đăng ký kinh doanh doanh nhà hàng được quy định tương đối khác nhau giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài

I. Điều kiện đăng ký kinh doanh nhà hàng đối với nhà đầu tư trong nước

1. Thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp

Việc đầu tiên nhà đầu tư cần làm là thực hiện việc đăng ký kinh doanh tại cơ quan quản lý kinh doanh

- Mô hình kinh doanh: Nhà đầu tư có thể lựa chọn 03 hình thức

+ Hộ kinh doanh cá thể.

+ Doanh nghiệp tư nhân.

+ Mô hình công ty.

- Ngành nghề kinh doanh đăng ký: Nhà đầu tư phải ghi nhận ngành nghề: Kinh doanh nhà hàng vào giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức mình để đủ điều kiện triển khai kinh doanh trong lĩnh vực này.

2. Xin các giấy phép con để đủ điều kiện kinh doanh

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ ăn uống phải thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho địa điểm kinh doanh nhà hàng.

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh doanh rượu phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận bán lẻ rượu.

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh doanh thuốc lá phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận bán lẻ thuốc lá.

Trước khi tiến hành kinh doanh tổ chức kinh doanh nhà hàng phải hoàn thiện giấy phép con nói trên.

II. Điều kiện đăng ký kinh doanh nhà hàng đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư

- Hình thức đầu tư

Việc đăng ký kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn 02 hình thức

+ Công ty 100% vốn nước ngoài.

+ Công ty liên doanh.

- Ngành nghề đăng ký kinh doanh đăng ký:

Đăng ký kinh doanh dịch vụ nhà hàng nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý đây là lĩnh vực đầu tư mà theo biểu WTO nhà đầu tư lập nhà hàng phải tiến hành đồng thời với hoạt động xây dựng và cải tạo khách sạn. Do đó khi đăng ký kinh doanh nhà đầu tư phải lưu ý điều này.

Theo kinh nghiệm thực tế thì có thể đơn giản hóa quy định trên bằng 02 cách sau:

+ Nhà đầu tư khi đăng ký kinh doanh chọn địa điểm kinh doanh nằm trong phạm vi của một khách sạn.

+ Nhà đầu tư khi đăng ký kinh doanh thực hiện việc lập hồ sơ cải tạo địa điểm thành khách sạn.

2. Xin các giấy phép con để đủ điều kiện kinh doanh

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư công ty phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép con trước khi tiến hành kinh doanh. Các loại giấy phép con bao gồm

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ ăn uống phải thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho địa điểm kinh doanh nhà hàng.

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh doanh rượu phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận bán lẻ rượu.

- Tổ chức kinh doanh dịch vụ kinh doanh thuốc lá phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận bán lẻ thuốc lá.
 
S

Splaw

Guest
26/12/12
4
0
0
41
Hà Nội
Ðề: Hoàn thiện luật đầu tư

Quy trình tố cáo

Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Khiếu nại, tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;

1. Đối tượng trong thủ tục tố cáo

- Người tố cáo: Là công dân thực hiện quyền tố cáo;

- Người bị tố cáo: Là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo;

- Người giải quyết tố cáo: Là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo;

Người tố cáo gửi đơn tố cáo về cơ quan thành tra. Hồ sơ giải quyết tố cáo được lập theo quy định của pháp luật và được chuyển về lưu trữ tại Văn phòng Cơ quan thanh tra tỉnh. Việc bàn giao hồ sơ lưu giữ được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của Trưởng đoàn và Chánh Văn phòng.

2. Sau khi nhận được đơn tố cáo, quy trình xác minh, giải quyết đơn tố cáo được thực hiện qua 9 bước:

- Nhận và giao nhiệm vụ

Chánh Thanh tra tỉnh khi nhận đư­ợc đơn tố cáo thuộc thẩm quyền hoặc văn bản giao việc của UBND tỉnh (Công văn giao xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết đơn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, kèm đơn của công dân) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, tiến hành giao nhiệm vụ tham mưu việc giải quyết.

Thời gian thực hiện trong vòng 01 ngày kể từ ngày nhận đ­ược văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh.

- Thành lập đoàn (tổ xác minh), xây dựng kế hoạch

Phòng chuyên môn phân công người làm TĐTT hoặc Tổ trưởng, chịu trách nhiệm nghiên cứu nội dung đơn, thu thập hồ sơ tài liệu về việc giải quyết vụ việc, nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung vụ việc, tham mưu đề xuất thành viên và báo cáo PCTT phụ trách để quyết định việc thành lập ĐTT hoặc Tổ công tác giải quyết đơn..

Nếu vụ việc phức tạp, cần thiết phải thành lập đoàn thanh tra, báo cáo lãnh đạo Thanh tra tỉnh để CTT ra quyết định hoặc tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn thanh tra, ..

Thời gian thực hiện trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được nhiệm vụ do Chánh Thanh tra tỉnh giao.

- Phê duyệt

Cán bộ được giao làm Trưởng ĐTT, Tổ trưởng tổ xác minh tham mưu dự thảo Quyết định thành lập Đoàn (hoặc Tổ) kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo trình UBND tỉnh ban hành.

Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh ban hành quyết định thành lập ĐTT (hoặc Tổ) kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo.

Thời gian thực hiện không quá 05 ngày (kể từ ngày nhận được các văn bản dự thảo của Cán bộ được giao làm Trưởng đoàn (Tổ trưởng) kiểm tra, xác minh..

- Tiến hành kiểm tra, xác minh

Chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi ký quyết định thành lập Đoàn thanh tra phải tiến hành công bố quyết định thanh tra..

Thời gian tiến hành kiểm tra xác minh đ­ược thực hiện trong 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, xác minh..

Đoàn thanh tra làm việc với cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan tại công sở hoặc nơi tiến hành kiểm tra, xác minh theo sự phân công, quản lý, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra; thời gian làm việc trong giờ hành chính và phải có ít nhất từ 2 người trở lên (trường hợp có yêu cầu cấp thiết hoặc do điều kiện đặc biệt thì có thể làm việc tại những địa điểm phù hợp hoặc ngoài giờ hành chính nhưng phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra và Lãnh đạo phụ trách).

Trong suốt quá trình xác minh tố cáo, khi phát sinh những sự không phù hợp về tiến độ và thời gian thực hiện giải quyết Trư­ởng đoàn phải cập nhật Bảng theo dõi tiến độ Giải quyết đơn tố cáo BM.TT.16.01 và trình lãnh đạo Thanh tra tỉnh xem xét, bổ sung hướng giải quyết.

Ngoài ra, quá trình tiến hành việc xác minh, giải quyết đơn tố cáo, TĐTT có trách nhiệm lập và ghi chép nhật ký đoàn thanh tra (từ khi có Quyết định đến khi kết thúc). Nhật ký đoàn thanh tra phải ghi rõ công việc do đoàn tiến hành, việc chỉ đạo, điều hành của trưởng đoàn diễn ra trong ngày, những yêu cầu của đoàn đối với đối tượng thanh tra, những vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động của đoàn, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo thanh tra tỉnh …

- Dự thảo báo cáo kết quả xác minh:

Khi kết thúc việc xác minh, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra được biết.

Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra, tổ chức lấy ý kiến của các thành viên Đoàn thanh tra vào dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra.

Dự thảo báo cáo kết quả xác minh phải được thảo luận trong Đoàn và lập thành biên bản; Nếu có ý kiến khác nhau và khác ý kiến của Tr­ưởng đoàn phải đ­ược ghi vào biên bản, ý kiến của Trư­ởng đoàn là ý kiến cuối cùng đ­ược đư­a vào dự thảo báo cáo kết quả xác minh.

Thời gian thực hiện không quá 02 ngày (kể từ ngày kết thúc xác minh).

- Báo cáo Lãnh đạo Thanh tra tỉnh kết quả kiểm tra xác minh.

TĐTT đăng ký báo cáo kết quả KTXM với Lãnh đạo thông qua Văn phòng để bố trí lịch.

TĐTT chuẩn bị, gửi trước dự thảo 2-3 ngày cho Lãnh đạo cơ quan, Văn phòng và báo cáo toàn văn dự thảo, trả lời các ý kiến cần làm rõ thêm, ghi chép đầy đủ các ý kiến tham gia bổ sung, chỉnh sửa vào dự thảo báo cáo kết quả xác minh và hoàn chỉnh báo cáo (văn bản dự thảo).

Thời gian thực hiện không quá 02 ngày.

- Công bố dự thảo và ban hành báo cáo kết quả KTXM.

ĐTT Công bố dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh tại đơn vị có đối tượng bị tố cáo và lấy ý kiến tại đơn vị được kiểm tra, ý kiến giải trình của đơn vị, cá nhân có liên quan (thành phần mời tham dự do Trưởng đoàn quyết định); Kết quả họp thể hiện bằng văn bản, làm cơ sở xem xét để hoàn chỉnh văn bản báo cáo chính thức.

Trên cơ sở dự thảo báo cáo kết quả xác minh, và các ý kiến tham gia tại buổi công bố dự thảo, TĐTT hoàn thiện Báo cáo kết quả xác minh đơn tố cáo trình CTT hoặc Phó chánh thanh tra phụ trách duyệt cho ban hành.

Thời gian thực hiện công việc trong 05 ngày.

- Dự thảo kết luận kiểm tra, xác minh vụ việc; thông báo kết quả giải quyết vụ việc; quyết định xử lý (nếu có):

Trưởng ĐTT căn cứ vào báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và ý kiến chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra để xây dựng dự thảo Kết luận kiểm tra, xác minh vụ việc, trình Phó Chánh thanh tra phụ trách chỉnh sửa; Chánh Thanh tra ban hành văn bản dự thảo kết luận kiểm tra, xác minh vụ việc; thông báo kết quả giải quyết vụ việc; quyết định xử lý (nếu có) trình UBND tỉnh ký ban hành.

Thời gian thực hiện công việc trong 05 ngày.

- Ban hành kết luận kiểm tra, xác minh vụ việc; thông báo kết quả giải quyết tố cáo; quyết định xử lý (nếu có):

UBND tỉnh ban hành kết luận kiểm tra, xác minh vụ việc; thông báo kết quả giải quyết tố cáo; quyết định xử lý (nếu có).

Trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh ban hành kết luận kiểm tra, xác minh vụ việc; thông báo kết quả giải quyết tố cáo; quyết định xử lý (nếu có).

Các văn bản nêu trên được gửi đến các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thời gian thực hiện công việc dự kiến trong 4 ngày.

- Lập, bàn giao hồ sơ giải quyết tố cáo:

Kết thúc quá trình xác minh giải quyết đơn tố cáo, Đoàn thanh tra, tổ xác minh có nhiệm vụ lập và bàn giao hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận, quyết định giải quyết của UBND tỉnh.
 

Xem nhiều