Ðề: Hoàn thiện luật đầu tư Điều kiện lập công ty liên doanh
1. Điều kiện về năng lực dân sự của nhà đầu tư
- Nhà đầu tư là cá nhân phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không trong thời gian chấp hành hình phạt tù và không thuộc các trường hợp quy định tại điều 13 Luật doanh nghiệp.
- Nhà đầu tư là pháp nhân phải là doanh nghiệp thành lập hợp pháp, hoạt động kinh doanh bình thường tại thời điểm thực hiện thủ tục đầu tư.
2. Điều kiện về khả năng tài chính của nhà đầu tư
- Nhà đầu tư có tài khoản tiền gửi sử dụng để đầu tư vào dự án hoặc công ty tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Năng lực tài chính hiện có của nhà đầu tư phải tương ứng với số vốn cam kết đầu tư vào dự án.
3. Điều kiện về địa chỉ trụ sở chính
Trụ sở công ty được đặt tại nơi có chức năng kinh doanh, không thuộc trường hợp đang có tranh chấp hoặc buộc phải di dời và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị tương ứng.
4. Điều kiện về sự phù hợp với Pháp Luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc công nhận
- Đảm bảo điều kiện và tuân thủ quy định tại các điều ước, công ước, hiệp định, thỏa thuận mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc công nhận.
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Việt nam theo quy định pháp luật.
5. Có hồ sơ đăng ký thành lập công ty theo quy định pháp luật tại Việt Nam (Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp, Cam kết WTO ...).
6. Và các điều kiện khác khi thành lập công ty tại Việt Nam.
Splaw Cách tính thuế từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng. Tùy thuộc dạng chuyển nhượng mà có cách tính thuế khác nhau như dưới dạng chuyển nhượng chứng khoán (0,1% giá chuyển nhượng), chuyển nhượng trực tiếp có mức 20-25% phần thu nhập tính thuế
Trong quá trình thực hiện hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp chúng tôi nhận thấy rất nhiều doanh nghiệp cần được tư vấn làm rõ các vấn đề liên quan đến thuế khi chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong công ty. Các câu hỏi đặt ra là: Thu nhập chịu thuế xác định như thế nào? Và mức thuế áp dụng?
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng. Phần chênh lệch này được thể hiện rõ khi so sánh giá trị cổ phần hoặc số vốn góp khi mua và khi bán. Tuy nhiên đó là với doanh nghiệp trong nước, đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì không đơn thuần như thế bởi nó còn liên quan đến tỷ giá ngoại tệ của giá trị cổ phần, vốn góp mà thành viên sở hữu.
Ví dụ: Đơn cử một công ty A sở hữu phần vốn góp trong công ty B với mức vốn là 1.000.000 USD tại thời điểm năm 2007 (tỷ giá khi đó là 1USD = 16.000 VND). Năm 2012 công ty A chuyển nhượng toàn bộ vốn cho công ty C với số tiền vẫn là 1.000.000USD (nhưng tỷ giá khi đó là 1USD = 20.860 VND). Việc chệnh lệch tỷ giá dẫn đến phát sinh khoản chênh lệch theo đơn vị tính VND. Mặc dù trong GCN đầu tư công ty B vẫn ghi nhận vốn điều lệ cả 2 loại tiền USD và VND nhưng khoản chênh lệch trên vẫn được tính là thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Sau khi xác định được mức chênh lệch thì mức thuế suất áp dụng như sau
1. Thuế chuyển nhượng vốn góp đối với cá nhân là 20%
Tại điểm 4, Mục II, Phần A Thông tư số ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN quy định: “Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:
4.1. Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
4.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán”.
Thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp đối với cá nhân cư trú là biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% trên phần thu nhập tính thuế (Điểm 2.1.2, mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính).
2. Thuế chuyển nhượng vốn góp đối với tổ chức là 25%
Tại điểm 1, Phần E Thông tư số ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“1.1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp).
1.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh nghiệp đã tham gia đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác”.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 25% (Điểm 2.2, phần E Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính).
Splaw