Trưa nay tranh thủ đọc qua TT 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành NĐ 218 về Luật Thuế TNDN, mình lọc ra những điểm mới hoặc sửa đổi của TT này so với TT123.
Trước hết là các khoản chi được trừ, không được trừ khi tính thuế TNDN liên quan trực tiếp đến các bạn kế toán chúng ta. Các phần khác mình sẽ tiếp tục bổ sung sau, các bạn thảo luận và bổ sung thêm nhé:
I. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Hiệu lực: Hiệu lực Thông tư: Từ ngày 02/08/2014
2. Hóa đơn từ 20 triệu trở lên: Hóa đơn (đang được hiểu gồm hóa đơn VAT và hóa đơn thông thường) mua hàng hóa, dịch vụ từng lần từ 20 triệu trở lên (đã bao gồm VAT) phải thanh toán không dùng tiền mặt để được tính chi phí hợp lý.
Trường hợp hóa đơn này đã hạch toán vào chi phí tính thuế nhưng sau đó không thanh toán theo đúng điều kiện thì phải kê khai điều chỉnh giảm chi phí tính thuế.
3. Công cụ, dụng cụ phân bổ: Nếu không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ thì được phép phân bổ tối đa không quá 03 năm (TT123 là 02 năm).
4. Thanh lý, nhượng bán ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: Giá trị còn lại được xác định theo chi phí kế toán chứ không phải chi phí tính thuế (cơ bản là áp dụng đối với xe có nguyên giá trên 1,6 tỷ - trường hợp này có lợi cho Thuế vì chi phí khấu hao tính thuế thấp hơn kế toán, nên tính theo khấu hao kế toán thì giá trị còn lại sẽ thấp hơn, nghĩa là lợi nhuận bán xe sẽ cao hơn! Ví dụ xe 6 tỷ, Thuế bắt khấu hao theo Thuế là 100tr/năm nhưng khi bán lại phải tính khấu hao theo kế toán là 1 tỷ/năm, làm giá trị còn lại nhỏ hơn và tăng thuế phải nộp khi bán).
5. Định mức tiêu hao NVL, nhiên liệu, hàng hóa, năng lượng: Chỉ qui định ngắn gọn là DN tự xây dựng, quản lý định mức. Định mức được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất.
Bãi bỏ: Qui định phải thông báo cho Thuế về định mức những NVL chủ yếu, tương tự đó bãi bỏ qui định phải thông báo với Thuế khi sửa đổi định mức này cũng như thời hạn thông báo.
6. Chi phí được lập Bảng kê 01/TNDN: Qui định rõ ràng hơn về các khoản chi được lập Bảng kê này, đồng thời bổ sung thêm trường hợp “Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ và cá nhân không kinh doanh có mức doanh thu dưới 100 triệu” - tuy nhiên chỗ này hơi lủng củng khi ghi dưới 100tr, mà đúng ra phải là từ 100tr trở xuống.
7. Quỹ lương dự phòng: Quy định chặt chẽ hơn khi thời hạn chi quỹ lương dự phòng là 30/6 thay vì 31/12 năm sau nhưng TT cũ, nghĩa là sau 30/6 năm sau mà chưa chi hết quỹ lương dự phòng thì phải điều chỉnh giảm chi phí.
8. Chứng từ mua vé máy bay qua website thương mại điện tử: Bổ sung thêm điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra nếu cá nhân làm mất thẻ lên máy bay (boardinh pass) thì vẫn được xem là chi phí hợp lý nếu có đủ vé điện tử, giấy công tác và thanh toán không dùng tiền mặt.
9. Lương: Được chi tối đa 01 triệu đồng/tháng/người để trích nộp Quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; đồng thời phải ghi rõ điều kiện hưởng trong HĐLĐ, TƯLĐTT… và DN phải thực hiện đầy đủ bảo hiểm bắt buộc trước đó.
Chi phí lãi vay: Bãi bỏ qui định chi phí lãi vay góp vốn điều lệ (trong trường hợp góp vốn điều lệ vào DN khác), do đó TT78 chỉ loại trừ trường hợp chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong Điều lệ DN.
10. Chi phí khống chế: Được nâng lên tỉ lệ 15% tổng số chi được trừ, bỏ khoản chi chiết khấu thanh toán ra khỏi mục này đồng thời bổ sung thêm các khoản chi cho - biếu - tặng khách hàng vào mục này.
11. Chênh lệch tỷ giá: Quy định rõ hơn về chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, theo đó khoản chênh lệch này được phân bổ tối đa 5 năm kể từ khi công trình đi vào hoạt động. Ngoài ra cũng nêu rõ hơn về việc ghi nhận một số khoản chênh lệch tỷ giá khác.
12. Chi tài trợ: Bổ sung thêm khoản chi được trừ khi tài trợ nghiên cứu khoa học (theo Luật Khoa học), chi tài trợ theo chương trình Nhà nước đối với các địa bàn khó khăn.
13. Bổ sung khoản chi không được trừ: khi mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn;
14. Bổ sung các khoản chi được trừ: Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng an ninh. Chi hỗ trợ tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong DN.
15. Bổ sung: trong giai đoạn đầu tư nếu phát sinh chi phí lãi vay + doanh thu tài chính thì được bù trừ hai khoản này, sau đó hạch toán tăng/giảm giá trị đầu tư.
16. Bổ sung các khoản chi không được trừ: Các khoản chi liên quan đến phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), cổ tức, tăng giảm vốn chủ sở hữu.
.........................
II. Về thuế suất:
Từ 1/1/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22% & Từ 1/1/2016 là 20%
Đối với DN có tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ thì thuế suất thuế TNDN áp dụng là 20%
Nếu năm trước đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng, tính bình quân doanh thu một tháng ko vượt 1.67 tỷ thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (từ 01/01/2016 là 20%).
Thông tư 78/2014/TT-BTC cũng bổ sung lãi tiền gửi và lãi tiền vay vào đối tượng phải tính thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với thuế suất 5%.
III. Về thời điểm xác định doanh thu:
Thông tư 78/2014/TT-BTC đã bổ sung quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, theo đó trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia ( : ) cho số năm thu tiền trước.
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
IV. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
- Thông tư 78/2014/TT-BTC cho phép doanh nghiệp được bù trừ lỗ trong chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
- Doanh nghiệp phải chuyển số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư , nếu chuyển không hết thì được chuyển vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
- Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể, sau khi có quyết định giải thể nếu có quyết định chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trước hết là các khoản chi được trừ, không được trừ khi tính thuế TNDN liên quan trực tiếp đến các bạn kế toán chúng ta. Các phần khác mình sẽ tiếp tục bổ sung sau, các bạn thảo luận và bổ sung thêm nhé:
I. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Hiệu lực: Hiệu lực Thông tư: Từ ngày 02/08/2014
2. Hóa đơn từ 20 triệu trở lên: Hóa đơn (đang được hiểu gồm hóa đơn VAT và hóa đơn thông thường) mua hàng hóa, dịch vụ từng lần từ 20 triệu trở lên (đã bao gồm VAT) phải thanh toán không dùng tiền mặt để được tính chi phí hợp lý.
Trường hợp hóa đơn này đã hạch toán vào chi phí tính thuế nhưng sau đó không thanh toán theo đúng điều kiện thì phải kê khai điều chỉnh giảm chi phí tính thuế.
3. Công cụ, dụng cụ phân bổ: Nếu không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ thì được phép phân bổ tối đa không quá 03 năm (TT123 là 02 năm).
4. Thanh lý, nhượng bán ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: Giá trị còn lại được xác định theo chi phí kế toán chứ không phải chi phí tính thuế (cơ bản là áp dụng đối với xe có nguyên giá trên 1,6 tỷ - trường hợp này có lợi cho Thuế vì chi phí khấu hao tính thuế thấp hơn kế toán, nên tính theo khấu hao kế toán thì giá trị còn lại sẽ thấp hơn, nghĩa là lợi nhuận bán xe sẽ cao hơn! Ví dụ xe 6 tỷ, Thuế bắt khấu hao theo Thuế là 100tr/năm nhưng khi bán lại phải tính khấu hao theo kế toán là 1 tỷ/năm, làm giá trị còn lại nhỏ hơn và tăng thuế phải nộp khi bán).
5. Định mức tiêu hao NVL, nhiên liệu, hàng hóa, năng lượng: Chỉ qui định ngắn gọn là DN tự xây dựng, quản lý định mức. Định mức được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất.
Bãi bỏ: Qui định phải thông báo cho Thuế về định mức những NVL chủ yếu, tương tự đó bãi bỏ qui định phải thông báo với Thuế khi sửa đổi định mức này cũng như thời hạn thông báo.
6. Chi phí được lập Bảng kê 01/TNDN: Qui định rõ ràng hơn về các khoản chi được lập Bảng kê này, đồng thời bổ sung thêm trường hợp “Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ và cá nhân không kinh doanh có mức doanh thu dưới 100 triệu” - tuy nhiên chỗ này hơi lủng củng khi ghi dưới 100tr, mà đúng ra phải là từ 100tr trở xuống.
7. Quỹ lương dự phòng: Quy định chặt chẽ hơn khi thời hạn chi quỹ lương dự phòng là 30/6 thay vì 31/12 năm sau nhưng TT cũ, nghĩa là sau 30/6 năm sau mà chưa chi hết quỹ lương dự phòng thì phải điều chỉnh giảm chi phí.
8. Chứng từ mua vé máy bay qua website thương mại điện tử: Bổ sung thêm điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra nếu cá nhân làm mất thẻ lên máy bay (boardinh pass) thì vẫn được xem là chi phí hợp lý nếu có đủ vé điện tử, giấy công tác và thanh toán không dùng tiền mặt.
9. Lương: Được chi tối đa 01 triệu đồng/tháng/người để trích nộp Quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; đồng thời phải ghi rõ điều kiện hưởng trong HĐLĐ, TƯLĐTT… và DN phải thực hiện đầy đủ bảo hiểm bắt buộc trước đó.
Chi phí lãi vay: Bãi bỏ qui định chi phí lãi vay góp vốn điều lệ (trong trường hợp góp vốn điều lệ vào DN khác), do đó TT78 chỉ loại trừ trường hợp chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong Điều lệ DN.
10. Chi phí khống chế: Được nâng lên tỉ lệ 15% tổng số chi được trừ, bỏ khoản chi chiết khấu thanh toán ra khỏi mục này đồng thời bổ sung thêm các khoản chi cho - biếu - tặng khách hàng vào mục này.
11. Chênh lệch tỷ giá: Quy định rõ hơn về chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, theo đó khoản chênh lệch này được phân bổ tối đa 5 năm kể từ khi công trình đi vào hoạt động. Ngoài ra cũng nêu rõ hơn về việc ghi nhận một số khoản chênh lệch tỷ giá khác.
12. Chi tài trợ: Bổ sung thêm khoản chi được trừ khi tài trợ nghiên cứu khoa học (theo Luật Khoa học), chi tài trợ theo chương trình Nhà nước đối với các địa bàn khó khăn.
13. Bổ sung khoản chi không được trừ: khi mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn;
14. Bổ sung các khoản chi được trừ: Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng an ninh. Chi hỗ trợ tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong DN.
15. Bổ sung: trong giai đoạn đầu tư nếu phát sinh chi phí lãi vay + doanh thu tài chính thì được bù trừ hai khoản này, sau đó hạch toán tăng/giảm giá trị đầu tư.
16. Bổ sung các khoản chi không được trừ: Các khoản chi liên quan đến phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), cổ tức, tăng giảm vốn chủ sở hữu.
.........................
II. Về thuế suất:
Từ 1/1/2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22% & Từ 1/1/2016 là 20%
Đối với DN có tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ thì thuế suất thuế TNDN áp dụng là 20%
Nếu năm trước đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng, tính bình quân doanh thu một tháng ko vượt 1.67 tỷ thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (từ 01/01/2016 là 20%).
Thông tư 78/2014/TT-BTC cũng bổ sung lãi tiền gửi và lãi tiền vay vào đối tượng phải tính thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với thuế suất 5%.
III. Về thời điểm xác định doanh thu:
Thông tư 78/2014/TT-BTC đã bổ sung quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, theo đó trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia ( : ) cho số năm thu tiền trước.
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
IV. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
- Thông tư 78/2014/TT-BTC cho phép doanh nghiệp được bù trừ lỗ trong chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.
- Doanh nghiệp phải chuyển số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư , nếu chuyển không hết thì được chuyển vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
- Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể, sau khi có quyết định giải thể nếu có quyết định chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.