Bản tin VBPL đợt 2 tháng 01/2007

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp – Theo quy định hiện hành, đối với tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp, tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp; phân chia, hợp nhất trong trường hợp chia, tách, sát nhập, hợp nhất, đổi tên doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo đó, một công ty góp vốn với một công ty nước ngoài khác nằng giá trị quyền sử dụng đất để thành lập công ty liên thì tài sản góp vốn này không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp giá trị góp vốn bằng quyền sử dụng đất được định giá cao hơn giá trị trúng đấu giá mua ban đầu thì phần chênh lệch cao hơn cũng không chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 75/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007).

Chính sách thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.

Hàng hoá bán theo phương thức trả góp thực chất là một hình thức bán hàng trả chậm. Như vậy, trường hợp một công ty bán hàng trả chậm cho khách hàng theo mức giá căn cứ vào bảng giá bán thu tiền ngay và thời gian trả chậm thì giá tính thuế GTGT là giá bán thu tiền ngay (không bao gồm lãi trả chậm). (Theo Công văn số 72/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007).

Sử dụng hoá đơn – Theo quy định hiện hành, hàng hoá của cơ sở kinh doanh cố định đưa đi bán lưu động hoặc dự hội chợ, triển lãm phải có lệnh điều động nội bộ và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao cho người vận chuyển. Khi bán hàng phải lập hoá đơn theo đúng quy định giao cho người bán hàng.

Trường hợp một doanh nghiệp xuất hàng hoá để trưng bày tại các cửa hàng bán lẻ trong hệ thống phân phối của doanh nghiệp (chỉ trưng bày không bán) thì sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ. Nếu doanh nghiệp có bán hàng hoá trưng bày này thì phải lập hoá đơn giao cho khách hàng theo quy định. (Theo Công văn số 73/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007).

Doanh thu tính thuế - Theo quy định hiện hành, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu tiền.

Theo đó, trường hợp một công ty có ký một hợp đồng xuất khẩu lao động với người lao động thì toàn bộ giá trị của hợp động đó phải được tính vào doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, không phân biệt công ty đó đã thu tiền hay chưa thu được tiền. (Theo Công văn số 65/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007).

Chính sách thuế đối với chuyển nhượng vồn góp trong liên doanh – Theo quy định hiện hành, hoạt động chuyển nhượng vốn theo pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Theo đó, một công ty nhượng lại phần góp vốn cho đối tác nước ngoài thì hoạt động chuyển nhượng vốn này không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Công ty đó phải xuất hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ là hàng hoá không chịu thuế GTGT. (Theo Công văn số 70/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 200).

Chính sách thuế - Theo quy định hiện hành, đối với tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp, tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp; phân chia, hợp nhất trong trường hợp chia, tách, sát nhập, hợp nhất, đổi tên doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đem trụ sở mới xây dựng đi góp vốn với một doanh nghiệp khác thì tài sản góp vốn này không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Như vậy, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho việc xây dựng trụ sở không được khấu trừ, phải tính vào nguyên giá tài sản góp vốn. (Theo Công văn số 45/TCT-PCCS ngày 03 tháng 01 năm 2007).

Chính sách thuế GTGT cho hoạt động chứng khoán – Theo quy định hiện hành, các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thuộc diện không chịu thuế GTGT bao gồm: Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, … và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán; Các hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán.

Theo đó, một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán huy động vốn để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán mới hoặc để tăng vốn của quỹ đầu tư đã thành lập có thu phí phát hành tính theo tỷ lệ % vốn góp thì khoản phí phát hành này không thuộc diện chịu thuế GTGT. (Theo Công văn số 24/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007).

Thuế nhập khẩu đối với thóc nhập khẩu từ Campuchia – Ngày 03 tháng 01 năm 2007, Bộ tài chính có Quyết định số 01/2007/QĐ-BTC về việc thuế nhập khẩu đối với thóc nhập khẩu có xuất xứ từ Campuchia.

Theo đó, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% (không phần trăm) cho mặt hàng thóc (mã số 1006.10.90.00) có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia nhập khẩu vào Việt Nam.

Điều kiện để áp dụng thuế suất 0% là: (i) Có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ Vương quốc Campuchia theo hướng dẫn của Bộ Thương mại; (ii) Đảm bảo các quy định về định lượng và cửa khẩu thông quan theo quy địnn của pháp luật;

Trường hợp nhập khẩu vượt quá số lượng hạn ngạch sẽ áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định. Trường hợp không đảm bảo điều kiện để được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hoặc mức thuế suất thông thường.

Đối với thóc chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam sẽ áp dụng mức thuế theo quy định của pháp luật.

Sửa đổi một số nội dung về phí, lệ phí sở hữu công nghiệp - Ngày 29 tháng 12 năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 115/2006/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 132/2004/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.

Theo đó, định kỳ mỗi tháng một lần, cơ quan thu phí, lệ phí phải kê khai, làm thủ tục nộp 65% tổng số tiền phí, lệ phí thu được trong kỳ vào ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 35% tổng số tiền phí, lệ phí thu được trong tháng trước khi nộp ngân sách nhà nước, để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất - Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2006, quy định: Hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hay hoán đổi lãi suất tiền tệ chéo, trong đó việc trao đổi vốn gốc đầu kỳ do các bên thỏa thuận thực hiện hoặc không thực hiện, nhưng bắt buộc phải có trao đổi vốn gốc vào cuối kỳ theo tỷ giá được thỏa thuận từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

Đối với ngân hàng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất cho khách hàng phải có vốn tự có từ 1.000 tỷ đồng hoặc giá trị tương đương trở lên, Có tổng lãi ròng các giao dịch hoán đổi lãi suất là số dương, trường hợp tổng lãi ròng này là số âm thì tối đa bằng 5% vốn tự có của ngân hàng đó.

Thời hạn của một hợp đồng hoán đổi lãi suất do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không quá thời hạn còn lại của hợp đồng giao dịch khoản vốn gốc. Số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất đối với một doanh nghiệp không vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Giao dịch bảo đảm - Theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2006, Chính phủ quy định: tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch…

Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác…

Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và có giá trị pháp lý đối với người thứ ba thì Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác không được kê biên tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trong trường hợp nhận cầm cố thẻ tiết kiệm thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phong toả tài khoản tiền gửi tiết kiệm của bên cầm cố.

Trong trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố đối với giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó.

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quy định về thanh toán bằng tiền mặt - Theo Nghị định số 161/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định về hạn mức thanh toán bằng tiền mặt, phí giao dịch tiền mặt và việc rút tiền mặt với số lượng lớn bằng Đồng Việt Nam trong giao dịch, thanh toán tại Việt Nam.

Theo đó, về phí giao dịch tiền mặt của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thì tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền thu phí giao dịch tiền mặt tại đơn vị mình. Mức thu phí giao dịch tiền mặt do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định và niêm yết công khai phù hợp với quy định của Ngân hàng.

Trường hợp rút tiền mặt với số lượng lớn thì tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán va Kho bạc Nhà nước được thoả thuận với các tổ chức, cá nhân về việc rút tiền mặt với số lượng lớn và việc thông báo trước khi có nhu cầu rút tiền mặt với số lượng lớn.

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Vận tải đơn thứ cấp đối với hàng hoá quá cảnh qua đường hàng không – Theo Công văn số 57/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về về việc phát hành vận tải đơn thứ cấp (HAWB) đối với hàng hoá quá cảnh qua đường hàng không thì tất cả các pháp nhân Việt Nam có ngành nghề kinh doanh giao nhận hàng hoá và được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận hàng không thứ cấp (HAWB) khi kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không được phép xuất HAWB, mà không phân biệt hàng hoá đó được xuất khẩu, nhập khẩu hay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.

Quy định về hoạt động mua bán hàng hoá qua trung gian - Ngày 28 tháng 12 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 158/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.

Theo đó, Sở giao dịch hàng hoá được thành lập và hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH; Công ty cổ phần và phải đáp ứng các điều kiện sau: có vốn pháp định là 150 tỷ đồng, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có thới gian công tác trong lĩnh vực kinh tế-tài chính ít nhất là 05 năm.

Thành viên của Sở giao dịch gồm thương nhân môi giới và thương nhân kinh doanh. Vốn pháp định theo quy định của thương nhân môi giới là 05 tỷ đồng, kinh doanh là 75 tỷ đồng. Tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của Sở Giao dịch hàng hoá có thể uỷ thác cho thành viên kinh doanh thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá. Việc uỷ thác mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giao dịch bằng văn bản.

Tổng hạn mức giao dịch với một loại hàng hoá của toàn bộ các hợp đồng trong thời hạn giao dịch không được vượt quá 50% tổng khối lượng hàng hoá đó được sản xuất tại Việt Nam của năm ngay trước đó. Hạn mức giao dịch của một thành viên không được vượt quá 10% tổng hạn mức giao dịch nói trên…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối - Theo Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2006, Chính phủ quy định: các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư gián tiếp vào Việt Nam phải sử dụng tiền Việt Nam đồng. Người không cư trú bao gồm cả cá nhân và tổ chức được xác định theo quy định là nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.

Vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải bán lấy đồng Việt Nam để đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Mọi giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam. Khi chuyển vốn ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài…

Các cá nhân tổ chức cư trú hoặc không cư trú ở Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ nhu cầu thanh toán và chuyển tiền. Khi thực hiện các giao dịch này, yêu cầu duy nhất là xuất trình các chứng từ liên quan theo quy định về việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài…

Việc chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép. Cá nhân có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền từ nước ngoài được gửi vào tài khoản ngoại tệ, gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, rút tiền mặt để cất giữ, mang theo người, bán cho tổ chức tín dụng được phép lấy đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ khác để sử dụng. Bên cạnh đó, công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài thông qua tổ chức tín dụng được phép cho các mục đích: học tập, chữa bệnh, đi công tác, du lịch, thăm viếng, trả các loại phí, lệ phí...

Riêng việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh sẽ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể căn cứ vào tình hình thực tế…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2007 - Theo Nghị quyết số 01/2007/NQ-CP ra ngày 03 tháng 01 năm 2007, Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng Chương trình hành động và tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2007. Trước mắt, chú trọng việc chỉ đạo giao kế hoạch và dự toán ngân sách, triển khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện các cam kết quốc tế, chủ động phòng chống hạn hán, thiên tai và kiểm soát có hiệu quả các dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm và cây trồng, đặc biệt là lúa, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, quản lý tốt để phát triển lành mạnh các ngân hàng cổ phần, các quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán, có các giải pháp kịp thời kiểm soát giá cả, không để tăng giá các mặt hàng thiết yếu đối với sản xuất và đời sống trên cơ sở phát triển thương mại trong nước, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu và gian lận thương mại, thực hiện các giải pháp mạnh cả về quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ sơ hạ tầng và giáo dục ý thức pháp luật để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông...

Công tác cải cách hành chính phải được đẩy mạnh hơn, coi đó là khâu đột phá, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm dân chủ và phòng, chống tham nhũng. Cải cách hành chính trong năm 2007 của Chính phủ và cả hệ thống hành chính phải tập trung đồng bộ các nội dung về thể chế, tổ chức bộ máy, công chức công vụ, tài chính công và hiện đại hoá hành chính…

Đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian thử việc – Theo quy định hiện hành, thì bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Nếu hợp đồng lao động của một công ty với người lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, trong đó bao gồm cả thời gian thử việc thì hai bên (người sử dung lao động và người lao động) tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày người lao động bắt đầu thử việc. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định như sau: (i) Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị; (ii) Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng; (iii) Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội gồm tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chức vụ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

Nếu trong thời gian thử việc, người lao động của công ty thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là mức lương thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động. (Theo Công văn số 4749/LĐTBXH-BHXH ngày 29 tháng 12 năm 2006).

Chế độ tiền lương đối với kiểm toán viên nhà nước - Ngày 28 tháng 12 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 162/2006/NĐ-CP về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước.

Theo đó, Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với kiểm toán viên nhà nước gồm 3 mức: 15%, 20%, 25% được tính trên mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), Chức danh Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề là 15%...

Hàng năm, căn cứ vào kết luận của Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước được trích 2% số tiền thực nộp vào ngân sách nhà nước ngoài số thu ngân sách nhà nước do cơ quan có nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước đảm nhiệm để đầu tư cơ sở vật chất trong ngành và khen thưởng cho hoạt động kiểm toán…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Thu hút và sử dụng vốn ODA - Ngày 29 tháng 12 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 290/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 - 2010".

Theo đó, từ nay đến 2010, Việt Nam cần tới 19 - 21 tỷ USD vốn ODA cam kết từ các nhà tài trợ.

Cũng theo đề án, để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và đạt mức tăng trưởng bình quân 7,5 - 8%/năm, Việt Nam cần huy động tổng vốn đầu tư khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng (theo tỷ giá năm 2005), tương đương gần 140 tỷ USD (theo tỷ giá hiện hành là 160 tỷ USD). Trong đó, 65% huy động từ các nguồn vốn trong nước và 35% từ các nguồn vốn ngoài nước.

Riêng nhu cầu về vốn ODA, trong 5 năm tới, cần thực hiện được khoảng 11 tỷ USD vốn ODA. Để thực hiện được nguồn vốn trên, cần phải có vốn ODA cam kết khoảng 19 - 21 tỷ USD.

Trong số các dự án giao thông được đầu tư vốn ODA thời gian tới, theo Đề án của Chính phủ, sẽ tập trung và việc phát triển hệ thống đường cao tốc Bắc Nam, các đường trục chính của các vùng kinh tế, ưu tiên phát triển các tuyến đường ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, ĐBSCL...., xây dựng một số cầu đường bộ lớn ở cả ba miền. Ngoài ra, sẽ câng cấp, xây dựng một số tuyến đường sắt, kể cả tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - TP.HCM…

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Lệnh số 28/2006/L-CTN ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Chủ tich nước về việc công bố Pháp lệnh tổ sửa đổiđiều 9 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.
  • Nghị quyết số 01/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2006.
  • Nghị quyết số 36/2006/NQ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của thành phố Hải Phòng.
  • Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
  • Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước.
  • Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
  • Nghị định số 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối.
  • Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
  • Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
  • Nghị định số 157/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao.
  • Nghị định số 153/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu, thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu.
  • Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025.
  • Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá giai đoạn 2007 – 2010.
  • Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước xây dựng Bảo tàng Lịch sử quốc gia.
  • Quyết định số 290/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 - 2010".
  • Quyết định số 289/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Thành An sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
  • Quyết định số 287/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết phụ cấp thâm niên đối với công chức, viên chức ngành Hải quan nghỉ hưu.
  • Quyết định 286/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 – 2010.
  • Quyết định 285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện.
  • Thông báo số 03/TB-VPCP ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước.
  • Thông báo số 01/TB-VPCP ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Văn phòng chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp với các tỉnh nam sông Hậu về công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm và dịch cúm A (K5N1) ở người.
  • Công văn số 2189/TTg-QHQT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của thủ tướng chính phủ về việc tiếp tục triển khai biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Quyết định số 01/2007/QĐ-BTC ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc thuế nhập khẩu đối với thóc nhập khẩu có xuất xứ từ Campuchia.
  • Quyết định số 76/2006/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 215/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động bưu chính viễn thông.
  • Quyết định số 75/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành mã số danh mục chương trình, mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
  • Quyết định số 74/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước.
  • Thông tư số 115/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 132/2004/TT-BTC ngày 30/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
  • Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hổ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ.
  • Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
  • Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
  • Thông báo số 396/TB-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ tài chính về việc tỷ giá hạch toá ngoại tệ tháng 01/2007.
  • Công văn số 16562/BTC-HTQT ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ACFTA.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 82/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc thu tiền thuê đất.
  • Công văn số 79/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc phân bổ thuế GTGT.
  • Công văn số 78/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Công văn số 77/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 76/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc chi phí hợp lý.
  • Công văn số 75/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế TNDN.
  • Công văn số 74/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 73/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc sử dụng hoá đơn.
  • Công văn số 72/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 71/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế (điều chỉnh quyết toán thuế).
  • Công văn số 70/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế đối với chuyển nhượng vốn góp trong liên doanh.
  • Công văn số 69/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với các công trình xây dựng.
  • Công văn số 68/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế (hàng hoá,dịch vụ từ nội địa bán vàokhu phi thuế quan).
  • Công văn số 67/TCT-TS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất.
  • Công văn số 66/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Công văn số 65/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty cổ phần dịch vụ đầu tư về chính sách thuế.
  • Công văn số 64/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
  • Công văn số 63/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT đối với hợp đồng thiết kế, thi công cung cấp cho DN chế xuất.
  • Công văn số 62/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc xuất hoá đơn cho hạng mục hoàn thành trước năm 1999.
  • Công văn số 61/TCT-PCCS ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT cho dự án sử dụng tiền viện trợ nhân đạo.
  • Công văn số 46/TCT-PCCS ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc trả lời câu hỏi đối thoại.
  • Công văn số 45/TCT-PCCS ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế.
  • Công văn số 44/TCT-PCCS ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty TNHH Dầu mỡ Quân Sen về việc hạch toán kế toán.
  • Công văn số 33/TCT-ĐTNN ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty TNHH KPMG về việc thuế đối với nhà thấu nước ngoài.
  • Công văn số 32/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc thuế nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 31/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi cty giống cây trồng miền Trung về việc nộp bổ sung thuế GTGT do chênh lệch thuế suất.
  • Công văn số 30/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc chi phí lãi vay.
  • Công văn số 29/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc trả lời báo Diền đàn DN.
  • Công văn số 27/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty Liên doanh Sơn ICI về việc mất hoá đơn mua hàng.
  • Công văn số 24/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty Liên doanh Quản lý quỹ Đầu tư chứng khoán về việc chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 22/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty TNHH Quáng Cáo Liên Minh về việc về chính sách thuế.
  • Công văn số 21/TCT-TS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc nộp tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 19/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Trung tâm thông tin di động HT Mobile về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 18/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
  • Công văn số 16/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc xử phạt mất biên lai thu phí, lệ phí.
  • Công văn số 15/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc thuế TNDN từ chuyển quyền thuê đất.
  • Công văn số 14/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc kê khai, thu nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
  • Công văn số 13/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 12/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty TNHH Asia Development Support về việc thuế GTGT đối với suất ăn công nghiệp cung cấp cho DN chế xuất.
  • Công văn số 11/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty cổ phần phát triển Du lịch Tân An về việc chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 10/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 09/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty TNHH Bình Tây về việc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và hoá đơn GTGT.
  • Công văn số 08/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty TNHH Showpla Việt Nam về việc miễn thuế nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 07/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế gửi Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 06/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc chi phí lãi vay.
  • Công văn số 05/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 04/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 02/TCT-TS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc miễn, giảm tiền thuê đất.
  • Công văn số 01/TCT-PCCS ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Quyết định số 09/QĐ-TCHQ ngày 03 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc miễn thuế nhập khẩu hàng phục vụ trực tiếp cho Quốc phòng.
  • Quyết định số 01/QĐ-TCHQ ngày 02 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc miễn thuế nhập khẩu hàng nhập khẩu phục vụ giáo dục, đào tạo.
  • Công văn số 04/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH Bultel Việt Nam về việc xử lý thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 05/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc liên quan đến việc thanh khoản hàng gia công thiếu bản định mức thuế.
  • Công văn số 12/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty cổ phần vận tải và Thương mại Đường sắt về việc tính thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 13/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH Trung tâm Thép NS Sài Gòn về việc thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 14/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý trích nộp thuế truy thu ẩn lậu.
  • Công văn số 33/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty CP Thăng Long TALIMEX về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 34/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc hoàn thuế nhập khẩu gạo từ Lào.
  • Công văn số 36/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc chậm quyết toán hàng nhập khẩu theo tỷ lệ NĐH.
  • Công văn số 37/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc giá tính thuế linh kiện máy vi tính nhập khẩu.
  • Công văn số 38/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Vân về việc giá tính thuế linh kiện máy Vi tính nhập khẩu.
  • Công văn số 53/TCHQ-GSQL ngày 03 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty cổ phần liên kết tri thức về chính sách mặt hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 57/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc phát hành vận tải đơn thứ cấp (HAWB) đối với hàng hoá quá cảnh qua đường hàng không.
  • Công văn số 59/TCHQ-KTTT ngày 04 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty cổ phần thiết bị bưu điện xử lý nợ thuế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 2977/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Giao thông vận tải về việc thu hồi Quyết định số 42/2006/QĐ-BGTVT ngày 19/12/2006 của Bộ Giao Thông vận tải.
  • Quyết định số 2554/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
  • Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
  • Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
  • Quyết định số 61/2006/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế quản lý vốn hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân tại Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
  • Quyết định số 60/2006/QĐ-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
  • Quyết định số 42/2006/QĐ-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Y tế về việc gia hạn thời hạn hiệu lực của Quyết định số 17/2006/QĐ-BYT ngày 19/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy định tạm thời việc nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký.
  • Quyết định số 41/2006/QĐ-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Y tế về việc điều chỉnh thời gian thực hiện Quy chế Quản lý mỹ phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
  • Quyết định số 40/2006/QĐ-BTM ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Thương mại về việc Ban hành Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành thương mại đến năm 2010.
  • Quyết định số 39/2006/QĐ-BTM ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Thương mại về việc phê duyệt bổ sung Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm 2007.
  • Quyết định số 38/2006/QĐ-BTM ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Thương mại về việc uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo Luật Thương mại trong phạm vi Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
  • Quyết định số 37/2006/QĐ-BTM ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Thương mại về việc uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ cho Ban quản lý Khu kinh tế Nghi sơn tỉnh Thanh Hoá.
  • Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
  • Thông tư số 51/2006/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
  • Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
  • Công văn số 19/LĐTBXH-TL ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐTBXH về việc xếp lương trong công ty.
  • Công văn số 18/LĐTBXH-TL ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐTBXH gửi Công ty TNHH may Hưng Nhân về chế độ lương trong doanh nghiệp.
  • Công văn số 08/LĐTBXH-LĐVL ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐTBXH về việc trợ cấp thôi việc.
  • Công văn số 4749/LĐTBXH-TL ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ LĐTBXH gửi Công ty Panasonic Việt Nam về việc giải đáp chính sách bảo hiểm xã hội.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA