Bản tin VBPL đợt 4 tháng 01/2007

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Thuế nhập khẩu ôtô cũ - Ngày 15 tháng 01 năm 2007, Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 05/2007/QĐ-BTC điều chỉnh mức thuế nhập khẩu tuyệt đối dành cho ôtô đã qua sử dụng.

Theo đó, đối với xe 5 chỗ có dung tích xi-lanh động cơ từ 1.0 đến 1.5 giảm từ 7.000 xuống 6.300 USD/chiếc, tương đương 10%; Xe có dung tính từ 1,5 - 2.0 giảm từ 10.000USD xuống 8.500 USD/chiếc, tương đương 15%. Tuy nhiên, xe có dung tích từ 4.0-5.0 tăng 5% so với mức hiện hành.

Bên cạnh đó, đối với xe đã qua sử dụng loại 6 đến 9 chỗ ngồi, loại có dung tích dưới 2.0 giảm từ 9.000 USD xuống 7.650 USD/chiếc, tương đương 15%; loại từ 2.0 đến 3.0 giảm từ 14.000USD xuống 11.200 USD/chiếc, tương đương 20%. Đối với loại xe 10 đến 15 chỗ ngồi dung tích dưới 2.0 giảm 8.000 xuống 6.800USD tương đương 15% và loại dung tích từ 2.0 - 3.0 giảm từ 12.000 xuống 9600USD tương đương 20%.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chính sách thuế GTGT - Theo quy định hiện hành, một trong những đối tương không chịu thuế GTGT gồm: dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, bảo lãnh cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị như tiền, bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính tín dụng tại Việt Nam; Các hoạt động chuyển nhượng vốn theo Pháp luật và hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Hoạt động kinh doanh chứng khoán nêu tại điểm này bao gồm các hoạt động như môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán.

Theo đó, doanh thu từ việc thu phí thông báo thanh toán, phí sai lệch chứng từ, phí chấp nhận thanh toán trả chậm không thuộc một trong các đối tượng nói trên, phải chịu thuế GTGT (với thuế suất 10%). (Theo Công văn số 211/TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2007).

Khấu trừ hoàn thuế GTGT - Theo quy định hiện hành, hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục sau:

Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá (đối với trường hợp gia công hàng hoá), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài…; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; Hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc xuất trả gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất.

Theo đó, trường hợp một công ty có hợp đồng ngoại thương, tờ khai hải quan xác nhận hàng thực tế xuất khẩu, hoá đơn GTGT thì công ty được xét hoàn thuế GTGT đầu vào của lô hàng xuất khẩu tương ứng với doanh thu được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng. (Theo Công văn số 212/TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2007).

Chi phí hợp lý - Ngày 16 tháng 01 năm 2007, Tổng cục thuế đã có Công văn số 315/TCT-PCCS trả lời câu hỏi đối thoại về việc chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế DN.

Theo đó, chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế là các khoản chi phí liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế, các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng từ không hợp pháp thì không được tính vào chi phí hợp lý. Do vậy, các khoản chi ở nước ngoài theo chế dộ quy định mà có chứng từ phát sinh ở nước ngoài nếu liên quan đến doanh thu, thu nhập trong kỳ tính thuế thì được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

Theo quy định hiện hành, cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách…phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu…. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bến bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán thuế đầu ra, đầu vào.

Theo đó, trường hợp một công ty nhập khẩu bông thiên nhiên để bán cho các đơn vị trong nước, công ty đã xuất hoá đơn cho bên mua theo số lượng và trọng lượng như trên tờ khai hải quan nhưng khi cân lại hàng bên mua trọng lượng từng kiện hàng bị giảm do thay đổi thời tiết thì công ty đó và bên mua phải lập biên bản ghi rõ trọng lượng giảm hoá đơn theo hoá đơn bán hàng (số hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do giảm trọng lượng, đồng thời công ty phải lập hoá đơn để điều chỉnh trọng lượng được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh cho lô hàng tại hoá đơn số, ký hiệu …Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. (Theo Công văn số 277/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007).

Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư – Theo quy định hiện hành, đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu trở lên được xét hoàn thuế theo quý.

Việc hoàn thuế theo quý căn cứ hướng dẫn trên được hiểu là theo ba tháng liên tục (không phân biệt theo năm dương lịch cũng như niên độ kế toán).

Trường hợp trong kỳ phát sinh số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư chưa đủ 200 triệu, nhưng luỹ kế các quý có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư đủ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh có thể đề nghị được hoàn thuế theo luỹ kế các quý. (Theo Công văn số 242/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007).

Chính sách thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng hoá gia công xuất khẩu; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tưu chứng khoán ra nước ngoài và hàng hoá, dịch vụ quy định theo pháp luật.

Dich vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân.

Theo đó, trường hợp các dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp chế xuất như: Dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho nhà máy, văn phòng, xưởng sản xuất; Dịch vụ chăm sóc cây cảnh; Dịch vụ cắt cỏ; Cung cấp cây xanh để trồng trong các khuôn viên trụ sở các doanh nghiêp, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. (Theo Công văn số 220/TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2007).

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai – Ngày 11 tháng 01 năm 2007, Tổng cục thuế đã có Công văn số 226/TCT-PCCS về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai.

Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh (bên xuất khẩu) ký kết hợp đồng ngoại thương với cá nhân nước ngoài (bên nhập khẩu) thì các chứng từ báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền nhận được từ tài khoản vãng lai của cá nhân người nước ngoài trực tiếp ký kết hợp đồng với bên xuất khẩu được coi là hợp lệ, cơ sở kinh doanh (bên xuất khẩu) được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định của pháp luật.

Quy chế tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam - Theo Quyết định số 02/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 16 tháng 01 năm 2007, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định: hình thức, nội dung và các tiêu chuẩn kỹ thuật của mẫu thiết kế phải đạt các yêu cầu cơ bản như sau: Có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, Dễ phân biệt giữa các mệnh giá trong lưu thông qua mầu sắc, kích thước và trọng lượng, Thuận tiện trong việc bảo quản, sử dụng đồng tiền, Phù hợp với công nghệ, kỹ thuật trang thiết bị của các nhà máy in, đúc tiền, đồng thời ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực thiết kế, chế bản, in, đúc tiền của thế giới để nâng cao khả năng chống giả và độ bền của đồng tiền.

Các nhà máy in, đúc tiền chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc giao thừa, thiếu số lượng so với hợp đồng, được phát hiện trong quá trình phát hành vào lưu thông.

Hệ thống máy tính dùng để thiết kế và chế bản mẫu tiền phải được quản lý nghiêm ngặt. Sau khi thực hiện xong các mẫu thiết kế chế bản theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, các nhà máy in, đúc tiền phải sao lưu vào thiết bị nhớ ngoài để giao lại cho Ngân hàng Nhà nước và xoá hoàn toàn các thông tin dữ liệu trên máy tính có sự chứng kiến của cán bộ Ngân hàng Nhà nước.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Phí môi giới xuất khẩu lao động – Ngày 17 tháng 01 năm 2007, Bộ LĐTBXH có Quyết định số 05/2007/QĐ-BLĐTBXH về việc quy định mức phí môi giới xuất khẩu lao động tại một số thị trường.

Theo đó, căn cứ vào thời hạn hợp đồng cụ thể và mức phí môi giới tối đa quy định tại Quyết định này, doanh nghiệp thỏa thuận với đối tác về mức phí môi giới cụ thể cho từng hợp đồng và thoả thuận với người lao động mức phí môi giới mà người lao động đóng góp.

Nghiêm cấm các doanh nghiệp thu phí môi giới của người lao động đối với những thị trường, những hợp đồng mà bên đối tác nước ngoài không có yêu cầu về phí môi giới.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Phụ cấp ưu đãi ngành hải quan - Ngày 12 tháng 01 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính.

Theo đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Kiểm tra viên cao cấp Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), Kiểm tra viên chính: 15%, Kiểm tra viên: 20%, Nhân viên Hải quan: 25%...

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Hướng dẫn việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà - Ngày 10 tháng 01 năm 2007, Bộ thương mại và Bộ Công nghiệp đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTM-BCN hướng dẫn việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

Theo đó, thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu và lưu thông trên thị trường phải đăng ký bảo hộ quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam, tuân thủ các quy định đối với sản phẩm lưu thông trên thị trường Việt Nam, phải dán tem thuốc lá nhập khẩu theo quy định...

Đối với các nhãn hiệu thuốc lá điếu, xì gà lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam, trước khi làm thủ tục nhập khẩu, nhà nhập khẩu phải gửi mẫu thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu đến cơ quan, tổ chức có chức năng phân tích, kiểm nghiệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định để phân tích mẫu theo tiêu chuẩn Việt Nam. Giấy chứng nhận phân tích mẫu này sẽ có hiệu lực cho tất cả các lô hàng nhập khẩu cùng một nhãn mác sản phẩm từ cùng một nguồn cung cấp...

Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Luật Trợ giúp pháp lý - Theo Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2007, Chính phủ quy định: các cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khuyến khích, tạo điều kiện về thời gian làm việc để cán bộ, công chức, viên chức tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý. Các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông báo về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện hỗ trợ và phối hợp thực hiện việc trợ giúp pháp lý của Trung tâm, Chi nhánh.

Hoạt động trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực: Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự; Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự; Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em; Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính; Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng; Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm; Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác; Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân…

Trong trường hợp trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý mà gây thiệt hại thì Trung tâm nơi người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường. Trợ giúp viên pháp lý đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Trung tâm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức…

Trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý không thể tự mình thực hiện được các công việc có liên quan đến thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thì Trung tâm, Chi nhánh cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư là cộng tác viên giúp đỡ họ thực hiện…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Soạn thảo văn bản luật - Ngày 10 tháng 01 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ban soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ.

Theo đó, thành phần Ban soạn thảo gồm Trưởng Ban soạn thảo là người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo, các thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Ban soạn thảo được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức hữu quan và sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học, bảo đảm tính dân chủ, tính khách quan và tính khoa học trong hoạt động xây dựng văn bản…

Nhiệm vụ của Ban soạn thảo là tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo, tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo, chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp tuỳ theo tính chất và nội dung của từng dự thảo, xây dựng báo cáo dự báo tác động kinh tế - xã hội và dự kiến nguồn lực bảo đảm thi hành văn bản…

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quy định về việc viết hoá đơn – Theo quy định hiện hành, tổ chức cá nhân khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn theo quy định và giao cho khách hàng.

Thời điểm lập hoá đơn: Hoá đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định. Khi lập hoá đơn, bên bán phải phản ảnh đầy đủ các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hoá đơn, gạch chéo phần bỏ trống (nếu có) từ trái qua phải. Việc lập hoá đơn có thể viết bằng tay, đánh máy 1 lần in sang các liên có nội dung như nhau. Trường hợp viết sai cần huỷ bỏ hoá đơn thì gạch chéo để hủy bỏ và không được xé rời khỏi quyển hoá đơn và phải lưu đầy đủ các liên của số hoá đơn. (Theo Công văn số 336/TCT-PCCS ngày 17 tháng 01 năm 2007).
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị quyết số 02/2007/NQ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về việc chấm dứt hiệu lực của Nghị định số 81/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích.
  • Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
  • Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị.
  • Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý.
  • Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010.
  • Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang
  • Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính.
  • Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
  • Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ.
  • Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo.
  • Thông báo số 12/TB-VPCP ngày 16 tháng 01 năm 2007 của VPCP về ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về một số quan điểm quản lý ngành thuốc lá.
  • Thông báo số 11/2007/TB-VPCP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, Trưởng Ban chỉ đạo Nhà nước Dự án thuỷ điện Sơn La.
  • Công văn số 05/TTg-NN ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý chất lượng thủy sản xuất khẩu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Quyết định số 88/QĐ-BTC ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Bộ tài chính về việc công bố danh sách thành viên bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương năm 2007.
  • Quyết định số 05/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ tài chính về việc sửa đổi mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.
  • Quyết định số 02/QĐ-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Bộ tài chính về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử.
  • Quyết định số 03/2007/QĐ-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Bộ tài chính về việc ban hành định mức hao hụt thóc bảo quản dự trữ quốc gia Do cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý.
  • Thông tư số 04/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác thống kê hình sự, thống kê tội phạm.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 346/TCT-DNK ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 342/TCT-PCCS ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc trả lời câu hỏi đối thoại.
  • Công văn số 338/TCT-PCCS ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc trả lời câu hỏi đối thoại.
  • Công văn số 337/TCT-PCCS ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc trả lời câu hỏi đối thoại.
  • Công văn số 336/TCT-PCCS ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc trả lời câu hỏi đối thoại.
  • Công văn số 334/TCT-PCCS ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc trả lời câu hỏi đối thoại (biên lai thu phí tự in đối với bệnh viện).
  • Công văn số 333/TCT-PCCS ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về thuế VAT khi bán dây chuyền thiết bị nhập khẩu trong nước chưa sx được để tạo tài sản cố định.
  • Công văn số 321/TCT-TS ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCT về giá đất tính lệ phí trước bạ đối với đất thuê.
  • Công văn số 317/TCT-TS ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thu thuế nhà, đất.
  • Công văn số 316/TCT-TS ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 315/TCT-PCCS ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCT về tính vào chi phí đối với các khoản chi ở nước ngoài.
  • Công văn số 314/TCT-PCCS ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 308/TCT-PCCS ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 307/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về đăng ký tự in biên lai phí.
  • Công văn số 302/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về hoá đơn chứng từ.
  • Công văn số 301/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về thuế GTGT đối với nguyên phụ liệu mua nội địa gia công xuất khẩu.
  • Công văn số 300/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về sử dụng máy móc do chi nhánh quản lý.
  • Công văn số 299/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 298/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về tự in biên lai phí tham quan.
  • Công văn số 291/TCT-TS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp cổ phần hoá.
  • Công văn số 290/TCT-TS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách miễn tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 284/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về xác định giá tính thuế GTGT đối với thuỷ điện.
  • Công văn số 283/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế (ngành nghề ưu đãi thuế TNDN).
  • Công văn số 282/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về khấu trừ thuế đầu vào đối với khoản thuế GTGT nộp thay nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 280/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về trả lời đối thoại (hoá đơn tự in và việc sử dụng chữ ký điện tử).
  • Công văn số 279/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về xác định một số khoản chi phí khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
  • Công văn số 277/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế (điều chỉnh giá do hàng không đảm bảo chất lượng).
  • Công văn số 276/TCT-PCCS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về trả lời câu hỏi đối thoại (về hoá đơn ghi lệch dòng).
  • Công văn số 273/TCT-ĐTNN ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 270/TCT-TS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 269/TCT-TS ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thu tiền thuê đất.
  • Công văn số 269/TCT-DNK ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCT về xác định nghĩa vụ thuế đối với trường hợp giải thể, thanh lý tài sản.
  • Công văn số 262/TCT-TS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thu lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 260/TCT-TS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về thu tièn sử dụng đất.
  • Công văn số 259/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về hoàn thuế GTGT đối với chi nhánh.
  • Công văn số 258/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về nghĩa vụ thuế đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên và dịch vụ việc làm.
  • Công văn số 257/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản.
  • Công văn số 250/TCT-DNNN ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 249/TCT-DNNN ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc xoá nợ tiền phạt nộp chậm.
  • Công văn số 248/TCT-DNNN ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT gửi Tổng công ty khoáng sản – TKV về việc vướng mắc về thuế GTGT.
  • Công văn số 247/TCT-DNNN ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc bổ sung hồ sơ xoá nợ thuế.
  • Công văn số 246/TCT-DNNN ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc thanh toán qua ngân hàng.
  • Công văn số 245/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT gửi công ty TNHH Dầu Mỡ Quân Sen về chính sách thuế.
  • Công văn số 244/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về thuế TNDN.
  • Công văn số 243/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT gửi Công ty Cổ phần In tổng hợp Cần Thơ về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 242/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
  • Công văn số 241/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về tự in biên lai thu phí.
  • Công văn số 240/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về trả lời câu hỏi đối thoại (giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước).
  • Công văn số 238/TCT-PCCS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCT về trả lời câu hỏi đối thoại (mất hoá đơn do chuyển phát nhanh).
  • Công văn số 228/TCT-TS ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về lệ phí trước bạ khi nhà nước thu hồi đất.
  • Công văn số 227/TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về trả lời chính sách thuế (thuế cước).
  • Công văn số 226/TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai.
  • Công văn số 221/TCT-TS ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về xử lý các trường hợp đã ra thông báo thu về đất đai nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 chưa nộp ngân sách nhà nước.
  • Công văn số 220/TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 219/TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 214/TCT-TNCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về nộp thuế thu nhập cá nhân.
  • Công văn số 214/TCT-DNNN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 212/TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 211/TCT-PCCS ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 210/TCT-DNNN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 209/TCT-DNNN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 208/TCT-DNNN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 207/TCT-DNNN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của TCT về khấu trừ thuế GTGT.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 395/TCHQ-GSQL ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc tăng cường kiểm soát thực phẩm Nhập khẩu.
  • Công văn số 394/TCHQ-GSQL ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc xuất khẩu thuỷ sản vào Hàn Quốc.
  • Công văn số 392/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH Khai khoáng Bắc Cạn về việc hiệu chỉnh thông tin nợ thuế.
  • Công văn số 391/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty Điện Máy và kỹ thuật công nghệ về việc giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 388/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc hoàn thuế cho hàng hoá áp dụng thuế suất ACFTA.
  • Công văn số 376/TCHQ-GSQL ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc nhập khẩu xe ô tô theo chế độ tài sản di chuyển.
  • Công văn số 369/TCHQ-GSQL ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc hướng dẫn thủ tục hải quan.
  • Công văn số 368/TCHQ-KTTT ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi doanh nghiệp tư nhân Thanh Hiên về việc hoàn thuế nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 364/TCHQ-KTTT ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc giá tính thuế xe ô tô chuyển nhượng.
  • Công văn số 361/TCHQ-KTTT ngày 16 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty cổ phần XNK Hà Tây về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 355/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Tổng Công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam về việc phạt chậm nộp thuế.
  • Công văn số 350/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty cổ phần XNK Kỹ thuật TECHNIMEX về việc xử lý nợ thuế truy thu.
  • Công văn số 344/TCHQ-GSQL ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc TTHQ đối với việc thu gom hàng hoá xuất khẩu (CFS).
  • Công văn số 339/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc cưỡng chế thuế.
  • Công văn số 336/TCHQ-GSQL ngày 15 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc vướng mắc trong việc phân loại máy đông lạnh cho xe tải.
  • Công văn số 327/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Tổng cục Hải quan về việc hiệu lực thi hành Quyết định số 78/2006/QĐ-BTC.
  • Công văn số 326/TCHQ-GSQL ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc hướng dẫn phân loại thép làm lõi que hàn.
  • Công văn số 322/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH MANI Hà Nội về việc thời gian ân hạn.
  • Công văn số 319/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH nhà nước một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 318/TCHQ-GSQL ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Yên Thành về việc phân loại hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 316/TCHQ-GSQL ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty cổ phần dịch vụ TM XNK An Ninh về việc phân loại hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 298/TCHQ-GSQL ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty IBM Việt Nam về việc tạm nhập tái xuất phi mậu dịch thiết bị mẫu.
  • Công văn số 297/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH Thiết bị 2H về việc xử lý ân hạn thuế.
  • Công văn số 294/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 293/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc mẫu tờ khai truy nộp thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
B LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH – XÃ HỘI
  • Quyết định số 05/QĐ-BLĐTBXH ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐTBXH về việc quy định mức phí môi giới xuất khẩu lao động tại một số thị trường.
  • Thông tư số 02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐTBXH về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Thông tư số 07/TT-LĐTBXH ngày 26 tháng 07 năm 2006 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
  • Công văn số 178/LĐTBXH-TL ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐBXH về việc xếp hạng các công ty, đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực VN.
  • Công văn số 169/LĐTBXH-BTXH ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐBXH về việc cứu trợ xã hội Tết Nguyên đán.
  • Công văn số 148/LĐTBXH-TL ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐBXH về chế độ tiền lương đối với công nhân đào lò XDCB.
  • Công văn số 146/LĐTBXH-TL ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐBXH về việc hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp.
  • Công văn số 141/LĐTBXH-LĐVL ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ LĐBXH gửi Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trang Minh về việc ký quỹ hoạt động giới thiệu việc làm.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 05/2007/QĐ-BYT ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành “10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý giai đoạn 2006 - 2010” thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001- 2010.
  • Quyết định số 04/2007/QĐ-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục các chỉ số theo dõi, đánh giá Chương trình phòng, chống HIV/AIDS Quốc gia.
  • Quyết định số 03/2007/QĐ-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục đến năm 2010.
  • Quyết định số 02/2007/QĐ-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy định về vệ sinh an toàn đối với sản phẩm thuốc lá.
  • Quyết định số 03/2007/QĐ-BTM ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Bộ Thương mại về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2007 đối với hàng hoá có xuất xứ từ Lào với thuế suất thuế nhập khẩu 0%.
  • Quyết định số 02/2007/QĐ-BXD ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 381: 2007 "Vật liệu chịu lửa - Phương pháp xác định độ bền uốn ở nhiệt độ cao".
  • Quyết định số 01/2007/QĐ-BXD ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 380: 2007 "Vật liệu chịu lửa - Phương pháp xác định khối lượng thể tích vật liệu dạng hạt".
  • Quyết định số 02/2007/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam.
  • Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở.
  • Quyết định số 01/QĐ-BĐMDN ngày 16 tháng 01 năm 2007 của BĐMDN về việc thành lập Tổ công tác giúp Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chỉ đạo công tác cổ phần hoá các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
  • Thông tư số 01/TT-BCA-C11 ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công an về việc quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
  • Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT/BTC-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Bộ tài chính - Bộ tư pháp về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
  • Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTM-BCN ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
  • Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT/BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ tài chính và Bộ tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
  • Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT/BLÐTBXH-BCA-VKSNDTC ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Công an và Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn phối hợp trong việc giải quyết các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm.
  • Chỉ thị số 01/2007/CT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Bộ Xây dựng về một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng trong hội nhập kinh tế quốc tế.
  • Chỉ thị số 01/2007/CT-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ Y tế về tăng cường công tác y tế trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Hợi 2007.
  • Công văn số 233/BKH-TCTT ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về việc thực hiện chỉ đạo của TTCP về tình hình thực hiện dự án nhóm A.
  • Công văn số 117/BTS-CLTYTS ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Bộ Thuỷ sản về việc xuất khẩu thuỷ sản vào Liên bang Nga.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA