Bản tin VBPL đợt 1 tháng 02/2007

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Chi phí hợp lý – Theo quy định hiện hành, một trong những chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tính toàn bộ vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nếu có đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp theo quy định: Chi phí mua hoặc sản xuất hàng hoá, dịch vụ cho, tặng kèm theo sản phẩm bán ra (theo quy chế bán hàng của doanh nghiệp) dưới các hình thức: sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, thẻ khách hàng; phiếu dự thi, xổ số. Giá trị hàng hoá, dịch vụ cho tặng nêu trên không được lớn hơn giá trị sản phẩm bán ra tính theo từng lần bán hàng; Chi phí chiết khấu thanh toán nhanh, kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn, có phiếu thu, phiếu chi hoặc hoá đơn chứng từ theo đúng quy định của Bộ tài chính.

Theo đó, trường hợp một doanh nghiệp có các khoản chi phí để sản xuất ra hàng hoá hoặc chi phí mua hàng hoá, dịch vụ về và số hàng hoá, dịch vụ này được sử dụng để cho, tặng kèm theo với việc bán ra sản phẩm chính của doanh nghiệp (theo qui chế bán hàng của doanh nghiệp) dưới các hình thức; chi phí chiết khấu thanh toán nhanh, kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hoá, dịch vụ khối lượng lớn; Những khoản cho phí nêu trên nếu có đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp theo quy định sẽ được tính toàn bộ và chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN và không bị khống chế theo tỷ lệ quy định của pháp luật. (Theo Công văn số 372/TCT-PCCS ngày 18 tháng 01 năm 2007).

Chính sách thuế - Theo quy định hiện hành, đối với tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp, tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp; phân chia, hợp nhất trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo đó, trường hợp một doanh nghiệp có góp vốn bằng tài sản để thành lập công ty thì tài sản góp vốn này không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp. (Theo Công văn số 319/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007).

Ưu đãi thuế TNDN – Theo quy định hiện hành, dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án năm tài chính.

Theo đó, một công ty có dự án đầu tư mở rộng nếu thuộc danh mục ngành nghề, lĩnh vực thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật thì được hưởng chế ưu đãi thuế TNDN. Khi xác định tỷ lệ xuất khẩu thì thực hiện so sánh doanh thu xuất khẩu với tổng doanh thu của dự án mở rộng này trong năm tài chính. (Theo Công văn số 393/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007).

Ưu đãi thuế TNDN khi có sự thay đổi hình thức doanh nghiệp – Theo quy định hiện hành, cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãu về thuế TNDN mà có sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, sáp nhập thêm cơ sở kinh doanh khác vào theo quy định của pháp luật thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho khoảng thời gian còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.

Theo đó, trường hợp một công ty cổ phần đang được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN theo chính sách ưu đãi cổ phần hoá, có sự thay đổi lại hình thức doanh nghiệp sang mô hình công ty mẹ con, (các công ty con là công ty TNHH một thành viên có 100% vốn điều lệ của công ty cổ phần, toàn bộ lợi nhuận sau thuế của các công ty con được chuyển toàn bộ về công ty mẹ để phân phối trả cổ tức cho các cổ đông, trích lập các quỹ) thì công ty con tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho khoảng thời gian còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãu đầu tư. (Theo Công văn số 480/TCT-PCCS ngày 25 tháng 01 năm 2007).

Chính sách thuế GTGT – Theo quy địn hiện hành, căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Theo đó, trường hợp một công ty phản ánh trung thực giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản trên sổ sách kế toán, kê khai doanh thu và nộp thuế GTGT đầu ra đầy đủ, đồng thời đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật thì công ty đó được khấu trừ số thuế GTGT ghi trên hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào. (Theo Công văn số 472/TCT-PCCS ngày 25 tháng 01 năm 2007).

Chính sách miễn giảm tiền thuê đất – Theo quy định hiện hành, đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.

Theo đó, trường hợp một tổ chức thuê nhiều lô đất khác nhau ở nhiều địa bà, vị trí khác nhau thì việc miễn giảm tiền thuê đất được xét riêng cho tứng lô đất. (Theo Công văn số 442/TCT-TS ngày 23 tháng 01 năm 2007).

Thanh toán điện tử ngân hàng - Ngày 22 tháng 01 năm 2007, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 04/2007/QĐ-NHNN về việc thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Theo đó, cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng được thực hiện trong khoảng thời gian tính từ cuối ngày làm việc hôm trước đến 8 giờ 30 phút ngày làm việc liền kề tiếp theo.

Tài sản cầm cố cho khoản thấu chi và cho vay qua đêm bao gồm: Tín phiếu Kho bạc Nhà nước, Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Trái phiếu Kho bạc Nhà nước, Trái phiếu công trình Trung ương, Công trái xây dựng Tổ quốc…

Điều kiện về thời hạn thanh toán còn lại tối thiểu của các giấy tờ có giá cầm cố là 10 đến 30 ngày…

Trường hợp giá trị của giấy tờ có giá cầm cố tại Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thấp hơn mức thấu chi thực tế, thì các ngân hàng phải bổ sung giấy tờ có giá ngắn hạn cầm cố để đảm bảo giá trị giấy tờ có giá cầm cố tối thiểu bằng 105% mức thấu chi thực tế.

Mức cho vay qua đêm bằng số dư thấu chi thực tế tại thời điểm cuối ngày làm việc nhưng không vượt quá 95% giá trị giấy tờ có giá cầm cố tại thời điểm định giá.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Sửa đổi tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng - Ngày 19 tháng 01 năm 2007, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN.

Theo đó, bổ sung các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm: các khoản đầu tư chiếm 25% vốn điều lệ trở lên của Công ty cổ phần; các khoản đầu tư chiếm 51% vốn điều lệ trở lên của Công ty trách nhiệm hữu hạn…

Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng có hệ số chuyển đổi 0% có thể huỷ ngang vô điều kiện (trước đây quy định: việc huỷ ngang này phải có thời hạn ban đầu dưới 1 năm)…

Bổ sung nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 150% gồm: các khoản cho vay để đầu tư vào chứng khoán, các khoản cho vay các công ty chứng khoán với mục đích kinh doanh, mua bán chứng khoán, các khoản cho vay các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát, các khoản góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư…

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Tín dụng đối với các cơ sở sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý - Ngày 18 tháng 01 năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 05/2007/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý.

Theo đó, kế hoạch tín dụng đối với các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý gồm: kế hoạch về nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trong năm, kế hoạch về số vốn thu hồi nợ, số vốn cho vay trong năm, chỉ tiêu về dư nợ cho vay đầu năm và cuối năm, các chỉ tiêu về số lượng hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy được vay vốn, số lượng người sau cai nghiện ma túy được giải quyết việc làm thông qua việc cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cơ sở, doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy, kế hoạch về cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội tương ứng với kế hoạch về nguồn vốn và cho vay trong năm...

Trường hợp Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển vốn để uỷ thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay: phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng tối đa không quá 0,25%/tháng tính trên số dư nợ cho vay bình quân.

Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn để cho vay: Số cấp bù bằng (=) số chênh lệch lãi suất cộng (+) số phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Khi đối tượng được vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý dưới hình thức miễn lãi, giảm lãi tiền vay hoặc xoá nợ theo qui định về xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội...

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán - Ngày 19 tháng 01 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán về chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán.

Theo đó, tổ chức đăng ký niêm yết phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký niêm yết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết.

Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của một số loại hình doanh nghiệp cụ thể như sau: Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp với chào bán cổ phiếu ra công chúng thì thực hiện chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng thì phải có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua.

Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra trường hợp tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán không còn đáp ứng được các điều kiện niêm yết, hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 1 năm trở lên, hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực chuyên ngành, kết quả sản xuất, kinh doanh bị lỗ trong 3 năm liên tục hoặc tổ chức niêm yết bị sáp nhập, hợp nhất, chia, giải thể hay phá sản.

Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, gồm công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và công ty phát hành riêng lẻ. Trong đó, công ty chứng khoán phát hành riêng lẻ chỉ được chào bán cổ phiếu cho tối đa 99 nhà đầu tư, đồng thời nhà đầu tư có tổ chức phải đầu tư tối thiểu 3 tỷ đồng và cá nhân đầu tư tối thiểu 1 tỷ đồng...


Công ty đầu tư chứng khoán nước ngoài hoặc quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài dạng pháp nhân muốn đầu tư vào Việt Nam phải ủy thác cho công ty quản lý quỹ trong nước hoặc thành lập chi nhánh tại Việt Nam để quản lý vốn đầu tư…

Nghi định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2007 - Theo Chỉ thị số 01/2007/CT-BTP ra ngày 23 tháng 01 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ thị: toàn Ngành và các tổ chức pháp chế bộ, ngành tập trung cao độ các nguồn lực để hoàn thành Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2007 của Quốc hội, Chương trình công tác của Chính phủ, bảo đảm chất lượng và tiến độ soạn thảo văn bản, tiếp tục chú trọng việc xây dựng, hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của Ngành. Cùng với việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, các đơn vị chủ trì soạn thảo phải đồng thời chuẩn bị các văn bản hướng dẫn, bảo đảm tính đồng bộ của luật, pháp lệnh khi có hiệu lực thi hành. Gắn việc xây dựng pháp luật với việc thực thi pháp luật, có biện pháp kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng kết việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành mà trước hết là các văn bản do ngành Tư pháp chủ trì soạn thảo và các văn bản thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngành. Phát huy vai trò chủ động của các tổ chức pháp chế bộ, ngành trong việc theo dõi thi hành các đạo luật do bộ, ngành mình chủ trì soạn thảo…

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành xây dựng - Ngày 16 tháng 01 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ra Chỉ thị số 01/2007/CT-BXD về một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Bộ trưởng chỉ thị: cần phải đánh giá lại năng lực thực tế, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của đơn vị mình, có tính đến thị trường khu vực và thế giới, xây dựng chiến lược đầu tư công nghệ mới, hoàn thiện hệ thống quản lý phù hợp cho từng giai đoạn từ nay đến năm 2010 và 2020…

Các đơn vị phải chủ động nắm bắt và vận dụng các quy luật của kinh tế thị trường trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác tiếp thị, thông tin thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó đặc biệt coi trọng việc xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp, tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa các đơn vị sản xuất với các hộ tiêu thụ lớn…
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
  • Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007.
  • Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
  • Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân.
  • Nghị định số 11/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thành lập phường, thị trấn thuộc các quận Ninh Kiều, Ô Môn và các huyện Phong Điền, Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
  • Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo chương trình hỗ trợ kỹ thuật “Duy trì tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo thông qua việc thực hiện cam kết gia nhập WTO”.
  • Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
  • Công văn số 100/TTg–CCHC ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Chỉ thị 32/2006/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư số 05/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý.
  • Thông tư số 04/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác thống kê hình sự, thống kê tội phạm.
  • Công văn số 1173/BTC-CST ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về thuế TNDN khi sáp nhập doanh nghiệp.
  • Công văn số 1023/BTC-TCNH ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc Các biện pháp kiểm soát hoạt động xổ số kiến thiết.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 481/TCT-TS ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc chính sách giảm tiền thuê đất đối với Hợp tác xã.
  • Công văn số 480/TCT-PCCS ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 479/TCT-PCCS ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc trả lời câu hỏi đối thoại (sử dụng hoá đơn).
  • Công văn số 478/TCT-PCCS ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc trả lời câu hỏi đối thoại (sử dụng hoá đơn).
  • Công văn số 477/TCT-PCCS ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất.
  • Công văn số 476/TCT-TS ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc chính sách thu tiền thuê đất.
  • Công văn số 475/TCT-PCCS ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc vướng mắc thuế TNDN chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 473/TCT-PCCS ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT gửi Công ty TNHH LPK về việc chi phí hỗ trợ tiếp thị.
  • Công văn số 472/TCT-PCCS ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 462/TCT-DNNN ngày 25 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN đối với đơn vị sự nghiệp cổ phần hoá.
  • Công văn số 458/TCT-PCCS ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc trả lời câu hỏi đối thoại (lập hoá đơn và xác đinh doanh thu đối tiền đặt cọc và ứng trước).
  • Công văn số 457/TCT-PCCS ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 456/TCT-PCCS ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 454/TCT-DNK ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc tham gia ý kiến quy chế quảnlý thu thuế đối với xe ô tô và xe gắn máy hai bánh.
  • Công văn số 453/TCT-PCCS ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 452/TCT-PCCS ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế đối với nhà thầu đối với dịch vụ tư vấn qua điện thoại.
  • Công văn số 444/TCT-PCCS ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCT gửi Công ty Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Lạc Việt về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
  • Công văn số 443/TCT-PCCS ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế đối với hoa hồng thu hộ.
  • Công văn số 442/TCT-TS ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc miễn giảm tiền thuê đất.
  • Công văn số 441/TCT-TS ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế trả tiền thuế CQSDĐ, lệ phí trước bạ nhà, đất.
  • Công văn số 440/TCT-TS ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách miễn giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 436/TCT-TNCN ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế đối với khoản tiền bồi thường hợp đồng.
  • Công văn số 435/TCT-PCCS ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT cho dự án sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại.
  • Công văn số 426/TCT-PCCS ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc miễn thuế tài nguyên cát, đá khai thác sử dụng tại chỗ.
  • Công văn số 420/TCT-TS ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc thu lệ phí trước bạ đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
  • Công văn số 419/TCT-TS ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc thu lệ phí trước bạ đối với đất thuê.
  • Công văn số 418/TCT-TS ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc miễn, giảm thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 417/TCT-TS ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc khẩu trừ tiền bồi thường vào tiền thuế đất.
  • Công văn số 416/TCT-TS ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 411/TCT-TNCN ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
  • Công văn số 410/TCT-DNNN ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc trả lời chính sách thuế TTĐB, GTGT đối với bia hơi.
  • Công văn số 409/TCT-TVQT ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc bán tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu.
  • Công văn số 405/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCT gửi Công ty TNHH Thương mại Thanh Nam về chính sách thuế.
  • Công văn số 404/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 403/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 397/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 393/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư mở rộng.
  • Công văn số 392/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 391/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCT gửi Công ty TNHH Long Kim về việc trả lời câu hỏi đối thoại (chính sách thuế đối với việc góp vốn bằng tài sản).
  • Công văn số 390/TCT-PCCS ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc biên lai thu lệ phí xuất bến.
  • Công văn số 389/TCT-TTr ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 385/TCT-TS ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 384/TCT-DNK ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT gửi Công ty TNHH xây dựng Á Đông về việc kê khai nộp thuế.
  • Công văn số 377/TCT-ĐTNN ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 376/TCT-DNNN ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
  • Công văn số 375/TCT-PCCS ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 374/TCT-PCCS ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 373/TCT-PCCS ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 372/TCT-PCCS ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc chi phí hợp lý.
  • Công văn số 371/TCT-PCCS ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 369/TCT-DNNN ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc xoá nợ thuế của Công ty cà phê và cây ăn quả Sơn La.
  • Công văn số 368/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 367/TCT-DNNN ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc kê khai nộp thuế GTGT.
  • Công văn số 366/TCT-DNK ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc kết luận thanh tra đối với Công ty cổ phần Thanh Sơn.
  • Công văn số 365/TCT-DNNN ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 573/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty Đại lý Vận tải về thủ tục hải quan đối với hàng quá cảnh.
  • Công văn số 569/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cung ứng nhân lực và thương mại Quốc tế Hà Nội về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 563/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty Lam Hồng về việc xử lý nợ thuế truy thu.
  • Công văn số 560/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý thuế TN-TX.
  • Công văn số 554/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về thủ tục đối với hàng hoá Nhập khẩu đang lưu thông hợp pháp trên thị trường Việt Nam bán tại khu cách ly.
  • Công văn số 552/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc thực hiện biểu thuế.
  • Công văn số 524/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty cổ phần Vật tư - mỏ địa chất về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 522/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc giá tính thuế mặt hàng xe máy.
  • Công văn số 521/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc xác định trị giá tính thuế xe máy nhập khẩu.
  • Công văn số 520/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc xác định thuế xe ô tô chuyển nhượng.
  • Công văn số 519/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc giá tính thuế xe ô tô chuyển nhượng.
  • Công văn số 517/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 507/TCHQ-GSQL ngày 22 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phú Lợi về việc nhập khẩu xe ô tô các loại đã qua sử dụng.
  • Công văn số 495/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH Anh Nghĩa về việc trị giá tính thuế.
  • Công văn số 489/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà về việc thuế nhập khẩu hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.
  • Công văn số 488/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc xác định giá tính thuế xe ô tô nhập khẩu.
  • Công văn số 486/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH dịch vụ thép NS Hà Nội về việc thời gian ân hạn thuế.
  • Công văn số 448/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty liên doanh Đông Hoà về việc hướng dẫn mẫu truy nộp thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Công văn số 441/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH Vân Hùng về việc ân hạn nộp thuế.
  • Công văn số 438/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc trị giá tính thuế ô tô.
  • Công văn số 425/TCHQ-GSQL ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc hướng dẫn thủ tục nhập khẩu.
  • Công văn số 417/TCHQ-GSQL ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc thủ tục hải quan đối với phương tiện chứa hàng hoá.
  • Công văn số 416/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc cưỡng chế thủ tục đối với loại hình dịch vụ kho ngoại quan.
  • Công văn số 411/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ về việc xác định trị giá tính thuế mặt hàng xe máy.
  • Công văn số 409/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 01 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH Perfetti Van Melle (Việt Nam) về việc xử lý ân hạn thuế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 06/2007/QĐ-BXD ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 383 : 2006 "Vật liệu chịu lửa - vữa Manhêdi".
  • Quyết định số 05/2007/QĐ-BXD ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 384: 2007 "Vật liệu chịu lửa - vữa cao Alumin”.
  • Quyết định số 04/2007/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
  • Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  • Thông tư số 01/2007/TT-BYT ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ Y tế về hướng dẫn việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
  • Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 – 2010.
  • Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BVHTT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Bộ văn hoá thông tin và Bộ tài chính về việc hướng dẫn mức và chế độ thù lao đọc xuất bản phẩm lưu chiểu.
  • Thông tư số 02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm của Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
  • Chỉ thị số 01/2007/CT-BTP ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tư pháp về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2007.
  • Công văn số 218/LĐTBXH-TL ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2006 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
  • Công văn số 210/LĐTBXH-LĐVL ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP tại Công ty Xi Măng Hải Phòng.
  • Công văn số 206/LĐTBXH-TL ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất do sự cố kỹ thuật.
  • Công văn số 205/LĐTBXH-TL ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc tiền lương làm thêm giờ.
  • Công văn số 203/LĐTBXH-TL ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc xác định tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp.
  • Công văn số 197/LĐTBXH-TL ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Công văn số 176/BNG-LS ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Bộ ngoại giao về việc Nhật Bản thông báo quy định về cấp thị thực ngắn hạn nhiều lần cho công dân Việt Nam.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA