Bàn về Hạch toán chênh lệch tỷ giá đối với hợp đồng kỳ hạn

  • Thread starter adam_tran
  • Ngày gửi
adam_tran

adam_tran

Guitar inspiration
17/5/05
1,373
36
48
48
Goooogle
Tình huống:
Ngày 30/11/2014 Doanh nghiệp A nhập khẩu 1 lô hàng có trị giá 1 triệu USD, thanh toán DA qua VCB thời hạn thanh toán . 30/01/2015. Tỷ giá bán USD VCB công bố ngày 30/11 là 21.200. Trong ngày 30/11 A đã bán được lô hàng với trị giá chưa thuế là 21.700.000.000 đ, lãi thương mại ghi nhận là 500.000.000
Để tránh rủi ro tỷ giá, ngày 30/11 DN A ký hợp đồng mua kỳ hạn 1tr USD với VCB, ngày kỳ hạn 30/1/2015, tỷ giá kỳ hạn là 21.500. Chi phí kỳ hạn ước tính là 300.000.000, tổng quan chủ DN ghi nhận lãi được 200.000.000 cho lô hàng, sau khi loại trừ rủi ro tỷ giá.
Ngày 31/12/2014, VCB công bố tỷ giá bán USD là 21.250
Vậy phải ghi nhận, hạch toán như thế nào cho trường hợp trên?
Trước khi đi vào phân tích hạch toán kế toán như thế nào, xin bàn đến tính chất của Hợp đồng kỳ hạn và những quy định về quản lý kinh doanh ngoại hối hiện hành. Theo đó, DN A không thể ký hợp đồng kỳ hạn khi không có mục đích mua USD hợp lệ. Tại ngày kỳ hạn, nếu không chuyển đổi được mục đích sử dụng USD, không đủ tiền mua (hũy HĐ kỳ hạn) ... DN sẽ bị phạt tương ứng với chênh lệch tỷ giá tại điểm kỳ hạn và ngày hợp đồng kỳ hạn. Đối với ngân hàng, các NH thương mại nếu bán kỳ hạn cho DN nào thì phải mua tương ứng ở chỗ khác và chênh lệch giữa mua và bán tối chỉ giới hạn trong 1 con số cho phép (thí dụ VCB HCM con số này không quá 10 triệu USD, có nghĩa là bản thân NHTM cũng không được phép chịu rủi ro tỷ giá)
Theo quy định hiện tạiTT 179/2012 mà kế toán (và kiểm toán) áp dụng, xử lý CL tỷ giá cuối kỳ không đề cập đến hợp đồng kỳ hạn đã ký, nói các khác là bỏ qua HĐ kỳ hạn và hạch toán như sau:
Tại 31/12/2014, hạch toán Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.250 - 21.200) = 50.000.000 đ. Kết quả kinh doanh phản ánh trên BCTC 2014 sẽ là 450.000.000. Một khoản chi phí chắc chắn phát sinh trong năm 2015 là CLTG tại ngày kỳ hạn là 1tr * (21.500 - 21.250) = 250.000.000. Điều này không hợp lý và không phản ánh đúng thực tế, do đó theo tôi có vấn đề đâu đó trong cách vận dụng hạch toán hoặc quy định về đánh giá CLTG trong trường hợp này.

Theo các bạn có thể hạch toán như sau có được không:
Cách 1: Hạch toán như quy định, tại ngày 31/12/2014 trích trước (cho phần phải trả được mua kỳ hạn): Nợ 413/635, Có 335 21.500 - 21.250) = 250.000.000. Lãi ghi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Khi phát sinh CLTG tại 30/02/2015 theo tỷ giá kỳ hạn, hạch toán hoàn nhập TK 335.
(Phải có Quy định cho phép trích trước đối với các hợp đồng kỳ hạn đã ký)

Cách 2:
Tại ngày 31/12/2014, sử dụng tỳ giá kỳ hạn để đánh giá lại khoản phải trả được mua kỳ hạn, hạch toán Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.500 - 21.200) = 300.000.000 đ. Lãi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Tại 30/01/2015 không phát sinh CLTG.
(Phải có Quy định cho phép trích sử dụng tỳ giá kỳ hạn ký với ngân hàng để đánh giá khoản phải trả đã mua kỳ hạn)

Cách 3: Tại ngày ký HĐ kỳ hạn, hạch toán phải thu (USD) và phải trả (VNĐ) theo tỷ giá kỳ hạn, hạch toán Nợ 1388/Có 3388 21.500.000.000. Cuối năm, đồng thời với việc đánh giá CLTG tài khoản 331, đánh giá lại khoản phải thu 1388:
Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.250 - 21.200) = 50.000.000 đ
Nợ 413/635, Có 1388 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
Lãi ghi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Tại 30/01/2015, phát sinh CLTG hạch toán
Nợ 413, Có 331 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
Nợ 1388, Có 413 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
 
  • Like
Reactions: Hien and MINA
Khóa học Quản trị dòng tiền
C

conheodat83

Guest
29/8/09
18
3
3
42
Can Giuoc Long An
Chào bạn Adam_tran!
mính có ý kiến xin chia sẽ:

1.Bản chất của hợp đồng DN mua USD từ VCB ngày 30/11/2014:
-Tránh tỷ giá tăng quá cao đến ngày 30/1/2015 thì thanh toán NCC.
-Có USD trả nhà Cung cấp.
-->Tôi không rành về hợp đồng này nên nhờ bạn tư vấn cho rõ chổ này: tại ngày 30/1/2015, (or ngày thực tế) ngày mà VCB chuyển tiền 1 triệu USD cho DN or chuyển trả thẳng cho Khách hàng, ví dụ như VCb công bố là 21.300 or 21.550 (# với 21.500)
thì VCB tính tiền DN là tỷ giá nào? thu DN 21.300.000.000 vnd, hay 21.550.000.000 vnd?

2.Qua câu hỏi phần 1, tôi chỉ có hướng thực tế như theo nghiệp vu phát sinh:
2a.Hàng mua về nhập kho chưa trả tiền thì Ghi nhận Htk và Nợ phải trả: 1 triệu USD (tương ứng tỷ giá thực tế của VCB ngày phát sinh --> ở đây hợp đồng quốc tế nên giá đề cập thường không quy đổi, chỉ ghi USD)
N156/C331 (các loại thế theo thực tiễn) (tỷ giá: 21.200 vnd/USD)

2b.Ký hợp đồng với VCB tạm thời chưa hạch toán.

2c.bán hàng ghi Dthu, nợ phải thu, tăng giá vốn và HTK như bình thường.
N131/C511,3331
N632/C156

2d.Đánh giá CLTG cuối 31/12/2014: theo số dư ngoại tệ các khoản phải thu phải trả (tỷ giá giao dịch bquan các ngân hàng có giao dịch ngoại hối theo TT179/2012)
Lưu ý: DN đang hoạt động không dùng 413 theo TT 179/2012 nhé bạn.
Tỷ giá 21.250 > 21.200 nên DN phát sinh khoản lỗ CLTG
N635/C331

2e.Xét về bản chất hợp với VCB, tại ngày 30/1/2015, khi VCB giải ngân 1 triệu USD và thu DN là tỷ giá theo công bố tại ngày giao dịch, hay tỷ giá trên HĐ kỳ hạn.

2e1.Nếu là theo tỷ giá trên HĐ kỳ hạn mà DN chắc chắn phải trả VCB 21.500 thì trong năm 2014: DN chắc chắn bị lỗ 1 khoản chi phí, vì vậy kế toán bắt buộc ghi nhận khoản chi phí này theo DThu năm 2014: 1 triệu USD x (21.500 -21.200) và ko cần đánh giá số dư này vào 31/12/2014.
N635/C338_VCB (or 335 VCB)
(nếu đánh giá CLTG khoản này thì cũng như nhau nếu 30/1/2015 ta hoàn nhập lại)

2e2.Nếu VCB thu DN theo tỷ giá công bố tại ngày 30/1/2015 mà không cần quan tâm đến giá 21.500 vnd theo hợp đồng thì KẾ TOÁN theo nguyên tắc thận trọng: dùng tỷ giá ngày 31/12/2014 đề ghi nhận khoản lổ tỷ giá thanh toán:
N635/C338-VCB: 1 triệu USD X (21.250 -21.200) (--> khoản này cũng có cần ghi không khi chúng ta đánh giá CLTG của 331
NCC rồi, vì bản chất đây là khoản lổ CLTG thanh toán cho NCC)
 
  • Like
Reactions: Hien and adam_tran
adam_tran

adam_tran

Guitar inspiration
17/5/05
1,373
36
48
48
Goooogle
Cám ơn bạn đã trả lời, mình rất vui vì giờ vẫn có người quan tâm và suy luận theo khía cạnh học thuật và ý kiến của mình, cho dù nó chưa chính xác, hơn là học thuộc quy định máy móc.
Hợp đồng mua/bán kỳ hạn ngoại tệ là 1 cam kết mà theo đó, DN và ngân hàng cam kết tại ngày kỳ hạn DN mua/bán (NH bán/mua) một ngoại tệ với số lượng và tỷ giá cố định trước.
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Tình huống:
Ngày 30/11/2014 Doanh nghiệp A nhập khẩu 1 lô hàng có trị giá 1 triệu USD, thanh toán DA qua VCB thời hạn thanh toán . 30/01/2015. Tỷ giá bán USD VCB công bố ngày 30/11 là 21.200. Trong ngày 30/11 A đã bán được lô hàng với trị giá chưa thuế là 21.700.000.000 đ, lãi thương mại ghi nhận là 500.000.000
Để tránh rủi ro tỷ giá, ngày 30/11 DN A ký hợp đồng mua kỳ hạn 1tr USD với VCB, ngày kỳ hạn 30/1/2015, tỷ giá kỳ hạn là 21.500. Chi phí kỳ hạn ước tính là 300.000.000, tổng quan chủ DN ghi nhận lãi được 200.000.000 cho lô hàng, sau khi loại trừ rủi ro tỷ giá.
Ngày 31/12/2014, VCB công bố tỷ giá bán USD là 21.250
Vậy phải ghi nhận, hạch toán như thế nào cho trường hợp trên?
Trước khi đi vào phân tích hạch toán kế toán như thế nào, xin bàn đến tính chất của Hợp đồng kỳ hạn và những quy định về quản lý kinh doanh ngoại hối hiện hành. Theo đó, DN A không thể ký hợp đồng kỳ hạn khi không có mục đích mua USD hợp lệ. Tại ngày kỳ hạn, nếu không chuyển đổi được mục đích sử dụng USD, không đủ tiền mua (hũy HĐ kỳ hạn) ... DN sẽ bị phạt tương ứng với chênh lệch tỷ giá tại điểm kỳ hạn và ngày hợp đồng kỳ hạn. Đối với ngân hàng, các NH thương mại nếu bán kỳ hạn cho DN nào thì phải mua tương ứng ở chỗ khác và chênh lệch giữa mua và bán tối chỉ giới hạn trong 1 con số cho phép (thí dụ VCB HCM con số này không quá 10 triệu USD, có nghĩa là bản thân NHTM cũng không được phép chịu rủi ro tỷ giá)
Theo quy định hiện tạiTT 179/2012 mà kế toán (và kiểm toán) áp dụng, xử lý CL tỷ giá cuối kỳ không đề cập đến hợp đồng kỳ hạn đã ký, nói các khác là bỏ qua HĐ kỳ hạn và hạch toán như sau:
Tại 31/12/2014, hạch toán Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.250 - 21.200) = 50.000.000 đ. Kết quả kinh doanh phản ánh trên BCTC 2014 sẽ là 450.000.000. Một khoản chi phí chắc chắn phát sinh trong năm 2015 là CLTG tại ngày kỳ hạn là 1tr * (21.500 - 21.250) = 250.000.000. Điều này không hợp lý và không phản ánh đúng thực tế, do đó theo tôi có vấn đề đâu đó trong cách vận dụng hạch toán hoặc quy định về đánh giá CLTG trong trường hợp này.

Theo các bạn có thể hạch toán như sau có được không:
Cách 1: Hạch toán như quy định, tại ngày 31/12/2014 trích trước (cho phần phải trả được mua kỳ hạn): Nợ 413/635, Có 335 21.500 - 21.250) = 250.000.000. Lãi ghi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Khi phát sinh CLTG tại 30/02/2015 theo tỷ giá kỳ hạn, hạch toán hoàn nhập TK 335.
(Phải có Quy định cho phép trích trước đối với các hợp đồng kỳ hạn đã ký)

Cách 2:
Tại ngày 31/12/2014, sử dụng tỳ giá kỳ hạn để đánh giá lại khoản phải trả được mua kỳ hạn, hạch toán Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.500 - 21.200) = 300.000.000 đ. Lãi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Tại 30/01/2015 không phát sinh CLTG.
(Phải có Quy định cho phép trích sử dụng tỳ giá kỳ hạn ký với ngân hàng để đánh giá khoản phải trả đã mua kỳ hạn)

Cách 3: Tại ngày ký HĐ kỳ hạn, hạch toán phải thu (USD) và phải trả (VNĐ) theo tỷ giá kỳ hạn, hạch toán Nợ 1388/Có 3388 21.500.000.000. Cuối năm, đồng thời với việc đánh giá CLTG tài khoản 331, đánh giá lại khoản phải thu 1388:
Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.250 - 21.200) = 50.000.000 đ
Nợ 413/635, Có 1388 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
Lãi ghi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Tại 30/01/2015, phát sinh CLTG hạch toán
Nợ 413, Có 331 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
Nợ 1388, Có 413 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ

Theo VAS 10, Chế độ kế toán DN theo QĐ 15 và Thông tư 200 quy định Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.

Đối chiếu với các quy định trong chế độ kế toán DN hiện hành và thực tế nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn như của Adam Tran đưa ra thì có thể hạch toán như sau:
- 31/12/2014 không đánh giá lại số dư của TK 331.

- 31/12/2014, phân bổ 1/2 (1 tháng/2 tháng của hợp đồng kỳ hạn) chênh lệch giữa tỷ giá thực tế khi nhập khẩu (21.200) và tỷ giá hợp đồng kỳ hạn (21.500) vào lỗ tỷ giá của năm 2014:
Nợ TK 635: 150.000.000
Có TK 335: 150.000.000

Khoản lỗ tỷ giá do tham gia hợp đồng quyền chọn liên quan đến 2 tháng nên cần phân bổ cho 2 tháng

- 30/01/2015,
+ Mua ngoại tệ của ngân hàng theo tỷ giá 21.500 để thanh toán cho nhà cung cấp:
Nợ 331: 21.200.000.000
Nợ TK 335: 150.000.000
Nợ TK 635: 150.000.000
Có TK 1121: 21.500.000.000

Cách hạch toán đề xuất thứ 3 của Adam Tran gần giống với cách hạch toán theo quy định hiện hành trong IFRS 9.

Theo IFRS thì cách hạch toán như sau:

Khi ký hợp đồng kỳ hạn mua ngoại tệ với ngân hàng theo tỷ giá 21.500, công ty ghi:
Nợ TK 1388 (Ngoại tệ chi tiết ngân hàng): 21.500.000.000
Có TK 3388 (Tiền Việt chi tiết ngân hàng): 21.500.000.000

31/12/2014:
+ Đánh giá lại khoản nợ phải trả nhà cung cấp:
Nợ TK 635: 50.000.000
Có TK 331: 50.000.000

+ Phản ánh thay đổi giá trị của hợp đồng kỳ hạn: Giả sử tại ngày 31/12/2014, hợp đồng kỳ hạn 30 ngày ngoại tệ có tỷ giá là 21.400 đ/USD, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 635: 100.000.000
Có TK 1388: 100.000.000

TỔNG HỢP 2014: Lãi lỗ tỷ giá thuần: -50.000.000 - 100.000.000 = -150.000.000

30/01/2015: Giả sử tỷ giá bán thực tế của ngân hàng là 21.350 đ/USD

+ Điều chỉnh tỷ giá hợp đồng kỳ hạn về tỷ giá thực tế:
Nợ TK 635: 50.000.000
Có TK 1388: 50.000.000

+ Trả tiền Việt cho ngân hàng:
Nợ TK 3388: 21.500.000.000
Có TK 1111: 21.500.000.000

+ Nhận USD từ ngân hàng:
Nợ TK 1122: 21.450.000.000
Có TK 1388: 21.450.000.000

+ Thanh toán cho nhà cung cấp:
Nợ TK 331: 21.250.000.000
Nợ TK 635: 100.000.000
Có TK 1122: 21.350.000

TỔNG HỢP 2015: Lãi lỗ tỷ giá thuần = -50.000.000 - 100.000.000 = -150.000.000

TỔNG HỢP CẢ 2 NĂM: Lãi/lỗ tỷ giá = -150.000.000 + (-150.000.000) = -300.000.000

Số lãi, lỗ tỷ giá ghi nhận trong cả 2 năm chính bằng số lỗ khi tham gia hợp đồng kỳ hạn (Là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá thực tế tai ngày tham gia hợp đồng kỳ hạn).
 
S

samsamnguyen

Sơ cấp
7/4/11
12
1
1
nha trang
Lại bàn về hạch toán tỉ giá chênh lệch đánh giá cuối năm. Các bác cho e hỏi 1 chút nhé.
Tình hình là bên e có 1 tài khoản usd tại ngân hàng đã mờ từ năm 2013, chỉ phát sinh lãi và phí quản lý tài khoản, kế toán không cẩn thận đã để sót 1 bút toán hạch toán phí quản lý ngày 25/12/2013, do vậy thiếu luôn bút toán đánh giá chênh lệch cuối năm.
Báo cáo năm 2013 đã ok, nay làm sang BCTC năm 2014 mới phát hiện ra sai sót, vậy e nên điều chỉnh như thế nào trong BCTC năm 2014, phí quản lý là 1.1 usd, tỉ giá mua usd lúc mở thẻ là 21.120, tỉ giá ngày 31/12/2014, mua vào chuyển khoản là 21.085,
Có phải là Nợ 421/ có 1122: 1,1*21.120
ĐC đánh giá chênh lệch: Nợ 421/ Có 1122: 1,1*( 21.120-21.085)

Các bác cho e hỏi thêm, khi tính phí quản lý tài khoản này, tiền giảm trên tài khoản usd, e ghi nhận theo tỉ giá ghi sổ lúc mở tk( phương pháp thực tế đích danh) có đúng không hay là tỉ giá bán usd của ngân hàng vào thời điểm đó.
 

Xem nhiều