Tình huống:
Ngày 30/11/2014 Doanh nghiệp A nhập khẩu 1 lô hàng có trị giá 1 triệu USD, thanh toán DA qua VCB thời hạn thanh toán . 30/01/2015. Tỷ giá bán USD VCB công bố ngày 30/11 là 21.200. Trong ngày 30/11 A đã bán được lô hàng với trị giá chưa thuế là 21.700.000.000 đ, lãi thương mại ghi nhận là 500.000.000
Để tránh rủi ro tỷ giá, ngày 30/11 DN A ký hợp đồng mua kỳ hạn 1tr USD với VCB, ngày kỳ hạn 30/1/2015, tỷ giá kỳ hạn là 21.500. Chi phí kỳ hạn ước tính là 300.000.000, tổng quan chủ DN ghi nhận lãi được 200.000.000 cho lô hàng, sau khi loại trừ rủi ro tỷ giá.
Ngày 31/12/2014, VCB công bố tỷ giá bán USD là 21.250
Vậy phải ghi nhận, hạch toán như thế nào cho trường hợp trên?
Trước khi đi vào phân tích hạch toán kế toán như thế nào, xin bàn đến tính chất của Hợp đồng kỳ hạn và những quy định về quản lý kinh doanh ngoại hối hiện hành. Theo đó, DN A không thể ký hợp đồng kỳ hạn khi không có mục đích mua USD hợp lệ. Tại ngày kỳ hạn, nếu không chuyển đổi được mục đích sử dụng USD, không đủ tiền mua (hũy HĐ kỳ hạn) ... DN sẽ bị phạt tương ứng với chênh lệch tỷ giá tại điểm kỳ hạn và ngày hợp đồng kỳ hạn. Đối với ngân hàng, các NH thương mại nếu bán kỳ hạn cho DN nào thì phải mua tương ứng ở chỗ khác và chênh lệch giữa mua và bán tối chỉ giới hạn trong 1 con số cho phép (thí dụ VCB HCM con số này không quá 10 triệu USD, có nghĩa là bản thân NHTM cũng không được phép chịu rủi ro tỷ giá)
Theo quy định hiện tạiTT 179/2012 mà kế toán (và kiểm toán) áp dụng, xử lý CL tỷ giá cuối kỳ không đề cập đến hợp đồng kỳ hạn đã ký, nói các khác là bỏ qua HĐ kỳ hạn và hạch toán như sau:
Tại 31/12/2014, hạch toán Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.250 - 21.200) = 50.000.000 đ. Kết quả kinh doanh phản ánh trên BCTC 2014 sẽ là 450.000.000. Một khoản chi phí chắc chắn phát sinh trong năm 2015 là CLTG tại ngày kỳ hạn là 1tr * (21.500 - 21.250) = 250.000.000. Điều này không hợp lý và không phản ánh đúng thực tế, do đó theo tôi có vấn đề đâu đó trong cách vận dụng hạch toán hoặc quy định về đánh giá CLTG trong trường hợp này.
Theo các bạn có thể hạch toán như sau có được không:
Cách 1: Hạch toán như quy định, tại ngày 31/12/2014 trích trước (cho phần phải trả được mua kỳ hạn): Nợ 413/635, Có 335 21.500 - 21.250) = 250.000.000. Lãi ghi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Khi phát sinh CLTG tại 30/02/2015 theo tỷ giá kỳ hạn, hạch toán hoàn nhập TK 335.
(Phải có Quy định cho phép trích trước đối với các hợp đồng kỳ hạn đã ký)
Cách 2: Tại ngày 31/12/2014, sử dụng tỳ giá kỳ hạn để đánh giá lại khoản phải trả được mua kỳ hạn, hạch toán Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.500 - 21.200) = 300.000.000 đ. Lãi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Tại 30/01/2015 không phát sinh CLTG.
(Phải có Quy định cho phép trích sử dụng tỳ giá kỳ hạn ký với ngân hàng để đánh giá khoản phải trả đã mua kỳ hạn)
Cách 3: Tại ngày ký HĐ kỳ hạn, hạch toán phải thu (USD) và phải trả (VNĐ) theo tỷ giá kỳ hạn, hạch toán Nợ 1388/Có 3388 21.500.000.000. Cuối năm, đồng thời với việc đánh giá CLTG tài khoản 331, đánh giá lại khoản phải thu 1388:
Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.250 - 21.200) = 50.000.000 đ
Nợ 413/635, Có 1388 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
Lãi ghi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Tại 30/01/2015, phát sinh CLTG hạch toán
Nợ 413, Có 331 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
Nợ 1388, Có 413 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
Ngày 30/11/2014 Doanh nghiệp A nhập khẩu 1 lô hàng có trị giá 1 triệu USD, thanh toán DA qua VCB thời hạn thanh toán . 30/01/2015. Tỷ giá bán USD VCB công bố ngày 30/11 là 21.200. Trong ngày 30/11 A đã bán được lô hàng với trị giá chưa thuế là 21.700.000.000 đ, lãi thương mại ghi nhận là 500.000.000
Để tránh rủi ro tỷ giá, ngày 30/11 DN A ký hợp đồng mua kỳ hạn 1tr USD với VCB, ngày kỳ hạn 30/1/2015, tỷ giá kỳ hạn là 21.500. Chi phí kỳ hạn ước tính là 300.000.000, tổng quan chủ DN ghi nhận lãi được 200.000.000 cho lô hàng, sau khi loại trừ rủi ro tỷ giá.
Ngày 31/12/2014, VCB công bố tỷ giá bán USD là 21.250
Vậy phải ghi nhận, hạch toán như thế nào cho trường hợp trên?
Trước khi đi vào phân tích hạch toán kế toán như thế nào, xin bàn đến tính chất của Hợp đồng kỳ hạn và những quy định về quản lý kinh doanh ngoại hối hiện hành. Theo đó, DN A không thể ký hợp đồng kỳ hạn khi không có mục đích mua USD hợp lệ. Tại ngày kỳ hạn, nếu không chuyển đổi được mục đích sử dụng USD, không đủ tiền mua (hũy HĐ kỳ hạn) ... DN sẽ bị phạt tương ứng với chênh lệch tỷ giá tại điểm kỳ hạn và ngày hợp đồng kỳ hạn. Đối với ngân hàng, các NH thương mại nếu bán kỳ hạn cho DN nào thì phải mua tương ứng ở chỗ khác và chênh lệch giữa mua và bán tối chỉ giới hạn trong 1 con số cho phép (thí dụ VCB HCM con số này không quá 10 triệu USD, có nghĩa là bản thân NHTM cũng không được phép chịu rủi ro tỷ giá)
Theo quy định hiện tạiTT 179/2012 mà kế toán (và kiểm toán) áp dụng, xử lý CL tỷ giá cuối kỳ không đề cập đến hợp đồng kỳ hạn đã ký, nói các khác là bỏ qua HĐ kỳ hạn và hạch toán như sau:
Tại 31/12/2014, hạch toán Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.250 - 21.200) = 50.000.000 đ. Kết quả kinh doanh phản ánh trên BCTC 2014 sẽ là 450.000.000. Một khoản chi phí chắc chắn phát sinh trong năm 2015 là CLTG tại ngày kỳ hạn là 1tr * (21.500 - 21.250) = 250.000.000. Điều này không hợp lý và không phản ánh đúng thực tế, do đó theo tôi có vấn đề đâu đó trong cách vận dụng hạch toán hoặc quy định về đánh giá CLTG trong trường hợp này.
Theo các bạn có thể hạch toán như sau có được không:
Cách 1: Hạch toán như quy định, tại ngày 31/12/2014 trích trước (cho phần phải trả được mua kỳ hạn): Nợ 413/635, Có 335 21.500 - 21.250) = 250.000.000. Lãi ghi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Khi phát sinh CLTG tại 30/02/2015 theo tỷ giá kỳ hạn, hạch toán hoàn nhập TK 335.
(Phải có Quy định cho phép trích trước đối với các hợp đồng kỳ hạn đã ký)
Cách 2: Tại ngày 31/12/2014, sử dụng tỳ giá kỳ hạn để đánh giá lại khoản phải trả được mua kỳ hạn, hạch toán Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.500 - 21.200) = 300.000.000 đ. Lãi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Tại 30/01/2015 không phát sinh CLTG.
(Phải có Quy định cho phép trích sử dụng tỳ giá kỳ hạn ký với ngân hàng để đánh giá khoản phải trả đã mua kỳ hạn)
Cách 3: Tại ngày ký HĐ kỳ hạn, hạch toán phải thu (USD) và phải trả (VNĐ) theo tỷ giá kỳ hạn, hạch toán Nợ 1388/Có 3388 21.500.000.000. Cuối năm, đồng thời với việc đánh giá CLTG tài khoản 331, đánh giá lại khoản phải thu 1388:
Nợ 413/635, Có 331 = 1tr USD * (21.250 - 21.200) = 50.000.000 đ
Nợ 413/635, Có 1388 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
Lãi ghi cộng cho KQKD 2014 bằng 200.00.000
Tại 30/01/2015, phát sinh CLTG hạch toán
Nợ 413, Có 331 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ
Nợ 1388, Có 413 = 1tr USD * (21.500 - 21.250) = 250.000.000 đ

