Kính gửi Anh HIỀN,
Xin gửi kèm theo đây bài thay thế bài đã gửi ngày 28 tháng 5 năm 2016.
NẾU DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ THÌ TÍNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP BÌNH QUÂN
GIA QUYỀN Ở CUỐI KỲ CÓ PHÙ HỢP KHÔNG ?
PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ (Intermittence de l'Inventaire) :
Xin nói rõ : Đơn giá Bình quân Gia quyền ở cuối kỳ, chớ không là Đơn giá Bình quân Gia quyền cả kỳ. (Le cout moyen unitaire
pondéré en fin de période, theo sách Comptabilité générale, tác giả Melyon và Noguera, tái bản kỳ 2 năm 2004).
Thông thường sách Kế toán Việt Nam đưa ra công thức (TK1 + Mua - TK2) trong phương pháp Kiểm kê Định kỳ, nhưng không đề ra phương thức nào trong 4 phương thức sau đây để được chọn đi cùng : FIFO, LIFO, BQGQ, Đích danh v.v.....
Tôi xem lại sách Kế toán của Pháp và nhận ra phương tức tìm Đơn giá Bình Quân Gia quyền ở cuối kỳ là thích hợp nhất.
DẪN NHẬP :
Thời gian : Niên độ kế toán từ 1-1-N đến hết ngày 31-12-N.
Mốc thời gian để làm công việc kế toán : 31-12-N
Công thức : NVL xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ.
CÔNG THỨC :
Trị giá tồn kho đầu + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ = --------------------------------------------------------------------------------
Số lượng tồn kho đầu + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trước tiên, cần lưu ý là số lượng NVL trong công thức phải là cùng chủng loại, vì nếu khác hơn sẽ không làm được con tính.
Thí dụ : Chia cho 1.000 kg sắt + 200 bao xi măng thì thương số (quotient) sẽ không là gì cả. Bài toán sẽ không có đáp số.
Xét về Tử số của Công thức (Trị giá Tồn kho đầu + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ) chính là một phần đầu của công thức
NVL xuất kho trong kỳ (Tồn kho đầu + Mua (hay Nhập) trong kỳ - ...............) . Nói cách khác, nguồn cung cấp Trị giá và
Số lượng của NVL trong công thức BQGQ là :
Về TỒN KHO ĐẦU :
Cuối năm, ở ngày 31-12-N, doanh nghiệp có làm bảng kê khai hàng tồn kho NVL ở cuối kỳ. Đầu năm sau (cách đó có 1 ngày)
1-1-N, Tồn kho cuối kỳ đó được đổi tên là Tồn kho đầu kỳ (1-1-N), trong đó tôi có trích lục như sau :
- Sắt khoanh : số lượng 5.175 kg trị giá là 200.025.000 đ
- Xi măng : số lượng 1.000 bao trị giá là 400.000.000 đ
- Cát : số lượng 700 m3 trị giá là 105.000.000 đ
Về HÀNG NHẬP TRONG KỲ :
Đến Phòng Kế toán để tra cứu TK 6111 Mua NVL, chúng ta ghi chép được những chi tiết sau :
- Mua Sắt khoanh (nhập kho) : số lượng 11.351 kg trị giá là 419.987.000 đ
- Mua Xi măng (nhập kho) : .............. 1.500 bao................630.000.000 đ
- Mua Cát (nhập kho).................: ............... 800 m3 .............. 123.200.000 đ
ÁP DỤNG CÔNG THỨC TÍNH ĐƠN GIÁ BQGQ Ở CUỐI KỲ :
200.025.000 đ + 419.987.000 đ 620.012.000 đ
Đơn giá BQGQ của Sắt = ---------------------------------------------------- = ------------------------- = 36.330,25 đ / kg
ở cuối kỳ 5.715 kg + 11.351 kg 17.066 kg
400.000.000 đ + 630.000.000 đ 1.030.000.000 đ
Đơn giá BQGQ của Xi măng = ----------------------------------------------- = ------------------------ = 412.000 đ / bao
ở cuối kỳ 1.000 bao + 1.500 bao 2.500 bao
105.000.000 đ + 123.200.000 đ 228.200.000 đ
Đơn giá BQGQ của Cát = --------------------------------------------------- = -------------------------- = 152.133,34 đ / m3
ở cuối kỳ 700 m3 + 800 m3 1.500 m3
KIỂM KÊ TỒN KHO CUỐI KỲ Ngày 31-12-N :
Việc kiểm kê tồn kho cuối kỳ nầy, gồm 2 bước :
Bước 1.- Lập danh sách Số lượng NVL còn tồn kho đến cuối ngày 31-12-N. Kế toán Pháp gọi là dénombrement hay
récolement = sự đếm, kiểm lại, kiểm kê các chủng loại NVL. Việc cho TK 151 Hàng Mua đang đi đường được
nhập kho cuối kỳ, nhân danh quyền sở hữu, là sai trái hoàn toàn nguyên tắc nói trên.
Kết quả việc kiểm kê được ghi nhận như sau :
- Sắt khoanh tồn kho : số lượng là 8.000 kg
- Xi măng tồn kho : số lượng là 900 bao
- Cát tồn kho : số lượng là 300 m3
Bước 2.- Khi đã có số lượng NVL ghi trên, Phòng Kế Toán sẽ dùng Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ của từng chủng loại,
nhân lên (multiply) để tìm Trị giá của NVL còn tồn kho cuối kỳ :
Cuối ngày 31-12-N :
Trị giá Sắt còn tồn kho : 36.330,25 đ x 8.000 kg = 290.642.000 đ
Xi măng : 412.000 đ x 900 bao = 370.800.000 đ
Cát . . . . . . . . . . : 152.133,34 đ x 300 m3 = 45.640.002 đ
----------------------------
Trị giá Tồn Kho cuối kỳ là :... . . . . . 707.082.002 đ
Điền khuyết 707.082.002 đ vào công thức (TK1 + Mua - TK2) cho ta :
Trị giá NVL xuất ( 200.025.000 đ ) ( 419.987.000 đ )
sử dụng cho SX = ( 400.000.000 đ ) + ( 630.000.000 đ ) - ( 707.082.002 đ )
trong kỳ ( 105.000.000 đ ) ( 123.200.000 đ )
= 705.025.000 đ + 1.173.187.000 đ - 707.082.002 đ
= 1.878.212.000 đ - 707.082.002 đ
= 1.171.129.998 đ
Trị giá NVL xuất sử dụng cho SX trong kỳ (1.171.129.998 đ) CŨNG LÀ SỐ DƯ NỢ của TK 6111 Mua Nguyên, Vật Liệu,
tính theo "phương pháp Đơn giá Bình Quân Gia quyền ở cuối kỳ".
Trước khi kết chuyển số Dư Nợ của TK 6111 vào bên Nợ của TK 621 Chi phí Nguyên liệu, Vật liệu trực tiếp, không
quên nhắc quý Bạn bút tích sau đây :
Nợ TK 632 Giá Vốn Hàng Bán
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu là lần đầu lập dự phòng)
CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT : Bút tích kế tiếp :
Nợ TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp (Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ VL, tính cho
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công từng đối tượng)
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( Xin xem bút tích nầy nơi TK 6111 Mua, sách Chế độ
. . . . . . . . . . . . . . . Kế Toán D.N.)
Có TK 6111 Mua NL, VL
* *
*
HAPPY FATHER'S DAY,
DXP - June 9, 2016