Tính giá bình quân gia quyền và phương pháp kê khai hàng tồn kho

  • Thread starter Hien
  • Ngày gửi
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Theo em thấy với nội dung của phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên hay kiểm kê đinh ký mà mod nêu ở trên chỉ yêu cầu kế toán có ghi chép thường xuyên, hay định kỳ về số lượng (nhập, xuất, tồn) của vật tư hàng hóa. Chứ không có câu chữ nào yêu cầu phải cụ thể cả số lượng và giá trị của vật tư hàng háo cả. vậy nên việc áp dụng phương pháp tính giá tồn kho nào thì do doanh nghiệp tự lựa chọn và phương pháp nào cũng hợp lý cả. Thân

Bạn đọc kỹ Điều 23 Thông tư 200 để xem chế độ kế toán VN quy định thế nào là kê khai thường xuyên:
a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Ngoài ra bạn cũng có thể dùng google tra để xem nước ngoài họ xem kê khai thường xuyên là như thế nào:
https://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=1&cad=rja&uact=8&ved=0ahUKEwiZytbV8Y3MAhWFqJQKHdLdBvIQFggZMAA&url=http://higheredbcs.wiley.com/legacy/college/kieso/0470128747/ppt/ch08.ppt&usg=AFQjCNFlZXCzXlmYyyPKgASooCweNuU6lA
 
Sửa lần cuối:
  • Like
Reactions: datketoanmay
Khóa học Quản trị dòng tiền
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Theo em hiểu thì việc ghi chép thường xuyên là ghi chiếp về số lượng( nhập, xuất) của vật tư hàng hóa. có việc ghi chép đó khi áp dụng phương pháp tính hàng tồn kho của doanh nghiệp lựa chọn thì chúng ta có thể xác định được giá trị tồn kho trên sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào. khác so với kiểm kê định kỳ là chỉ khi nào kiểm kê mới xác định được.
Bạn đọc kỹ Điều 23 TT 200 đi:
"Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa".
Bạn cũng nên xem ví dụ trong đường link sách nước ngoài để hiểu kê khai thường xuyên thì dùng tài khoản như thế nào.
Ghi chép số lượng hàng tồn kho theo từng lần nhập xuất mà không ghi chép giá trị thì được coi là "kê khai thường xuyên điều chỉnh" (modified perpetual inventory system), ở Việt Nam thì nhiều người vẫn gọi nó là kiểm kê định kỳ vì họ sử dụng tài khoản theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
 
  • Like
Reactions: datketoanmay
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Hiện tại em cũng chưa biết nhiều về kế toán Việt Nam. Mà kế toán nước ngoài thì em cũng chưa bao giời tìm hiểu cả, nên em không biết là bên ngước ngoài họ tính giá tồn kho như thế nào, công thức tính của họ có khác Việt Nam hay không?
Cảm ơn tiền đã quan tâm mà trả lời em. Nhưng mạn phép hỏi tiền bối một vài câu hỏi cuối cùng
- Bên nước ngoài họ có bao nhiêu phương pháp hạch toán hàng tồn kho, như ở việt nam là (kế khai thương xuyên và kiểm kê đinh kỳ)?
- Bên nước ngoài có bao nhiêu phương pháp tính hàng tồn kho (Việt nam có Bình quân gia quyền tháng, Bình quân gia quyền theo ngày, nhập trước xuất trước, đích danh), và công thức nước ngoài khác với công thức việt nam ở chỗ nào?
- Từ những phương pháp hạch toán hàng tồn kho và phương pháp tính giá tồn kho ở nước ngoài họ có quy đinh là dùng phương pháp hạch toán này thì phải áp dụng phương pháp tính hàng tồn kho kia không?
mong tiền bối có thể giải đáp cho em dõ.
Khi em đọc khái niêm về phương pháp kê khai thương xuyên em lại hiểu theo ý mà em đã nói ở trên.
Trong đó khải niệm có tách rà làm hai ý.
Thứ nhất là: việc ghi chép có hệ thống, liên tục và thương xuyên về tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng hóa vật tư ghi trên sổ kế toán.
Thư hai là quy định về tài khoản theo dõi hàng hóa vật tư phản ánh tính hình biến động tăng giảm của hàng hóa vật tư
Khi tính giá xong và áp giá xuất (với bất kỳ phương pháp tính giá nào trong các phương pháp bộ tài chính cho phép) đều phải ảnh được tình hình tăng giảm đó.
Trên quan điểm của em kế toán phải tính trên một chu kỳ, ở việt nam mình một chu kỳ thường tính là tháng, quý, năm. Vì vậy trong báo cáo kế toàn có báo cáo tạm thời và báo cáo chính thức.
Báo cáo tạm thời chính là các báo cáo theo thời điểm.
Báo cáo chính thức là các báo cáo ở cuối chu kỳ kinh doanh, báo cáo này là báo cáo cuối cùng xem tình hình tài chính, kế toán ở doanh nghiệp trong chu kỳ đó có tốt hay không.
Mong tiền bối tư vấn!
Bài của bạn dài quá nên mình trả lời ngắn gọn thế này:

Hiện tại Việt Nam và chuẩn mực quốc tế là như nhau về phần hệ thống kê khai hàng tồn kho và phương pháp tính giá. Một số nước vẫn còn cho phép LIFO (chẳng hạn Mỹ) trong khi VN và IFRS/IAS không cho phép LIFO.
 
  • Like
Reactions: datketoanmay
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
Chế độ kế toán Việt Nam từ QĐ 1141, QĐ 15, TT 200 đều quy định có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền có thể tính theo từng kỳ hoặc sau từng lần nhập.

Câu hỏi đặt ra:

1. Nếu doanh nghiệp áp dụng kê khai thường xuyên thì tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ có phù hợp?

Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa.

2. Nếu doanh nghiệp áp dụng kiểm kê định kỳ thì tính giá theo phương pháp bình quân sau từng lần nhập có phù hợp?

Các sách giáo khoa kế toán tại Việt Nam cũng như trong thực hành kế toán chưa trả lời một cách rõ ràng các câu hỏi trên. Trong thực hành kế toán có rất nhiều doanh nghiệp đăng ký kê khai thường xuyên nhưng vẫn tính giá bình quân cả kỳ.

Các phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ đều có các ưu điểm và hạn chế. Liệu có thể có phương pháp nào phối hợp để khai thác các ưu điểm của các phương pháp trên không?
 
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
Kính gửi Anh Hiền,
ĐỀ NGHỊ : PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ theo ĐƠN GIÁ BÌNH QUÂN GIA QUYỀN CẢ KỲ.
Thông thường Sách Kế Toán Việt Nam đưa ra công thức (TK1 + Mua - TK2) trong Phương pháp Kiểm kê Định kỳ, nhưng không
đề quyết phương thức nào trong 4 phương thức sau đây được chọn : FIFO, LIFO, Bình Quân Gia Quyền, Đích danh, đi cùng.
Sau khi đọc lại Sách Kế Toán và nhận thấy Phương thức Đơn Giá Bình Quân Gia Quyền cả kỳ hội đủ điều kiện :
CÔNG THỨC :
Trị giá của tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Đơn giá BQGQ cả kỳ = ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Công thức đưa ra không rõ ràng : Trị giá tồn kho và trị giá hàng nhập mà đem chia cho số lượng tồn kho đầu kỳ và số lượng nhập
trong kỳ như : 500 bao xi măng + 30.000 Kg sắt + 200 lít nhớt thì nó sẽ ra cái gì ? Con tính không làm được.
Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ lưỡng, ta có thể tìm được giải pháp bằng cách tính vòng quanh.
XÉT : Trị giá của tồn kho đầu kỳ : Ở cuối năm trước, doanh nghiệp có làm kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ. Qua đầu năm sau
(cách chỉ có 1 ngày), Tồn kho nầy thành Tồn kho Đầu kỳ, trong đó có ghi rõ chủng loại NVL, số lượng của từng
chủng loại và nhất là tổng trị giá của từng chủng loại. Như vậy đã đáp ứng nhu cầu.
Trị giá hàng nhập trong kỳ : Trờ về Phòng Kế Toán, tìm TK 6111 Mua NVL trong đó có đầy đủ chi tiết :
chủng loại NVL, tổng trị giá của từng chủng loại và có luôn số lượng của từng chủng loại nhâp trong kỳ.
CÔNG VIỆC KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO CUỐI KỲ , gồm 2 giai đoạn :
Giai đoạn 1.- Lập danh sách chi tiết cho từng chủng loại số lượng hiện đang có trong kho.
Giai đoạn.2.- Sẽ tính trị giá NVL nầy bằng cách nhân (multiply) số lượng của từng chủng loại cho Đơn giá BQGQ cả kỳ
(khi đã tính xong và có trong tay những Đơn giá Bình Quân cả kỳ).
THÍ DỤ :
200.025.000đ (của sắt từ TK đầu kỳ) + 419.987.000đ (của sắt nhập trong kỳ, trích từ TK 6111 Mua NVL)
Đơn giá BQGQ = ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cả kỳ của sắt 5.715 Kg (của sắt từ TK đầu kỳ) + 11.351 Kg (của sắt nhập trong kỳ, trích từ TK 6111 Mua NVL)

200.025.000đ + 419.987.000đ 620.012.000đ
= --------------------------------------------- = ------------------------- = 36.330,25 đ / Kg
5.715 + 11.351 17.0

Lấy đơn giá BQGQ cả kỳ của sắt là 36.330,25đ/Kg nhân cho (multiply) số lượng sắt vừa kiểm kê HTK ở Giai đoạn 2 ghi trên,
chúng ta có trị giá của lô sắt tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá Bình Quân Gia Quyền cả kỳ.
Xi măng, Nhớt động cơ (engine oil)...cũng theo cách tính đơn giá BQGQ cả kỳ như của sắt trong thí dụ nói trên đây.
Tổng số trị giá của lô sắt, của lô xi măng, của lô nhớt động cơ.... cho chúng ta Tổng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ tính theo
Đơn giá BQGQ cả kỳ.
Tổng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ nầy
sẽ được điền khuyết vào công thức (TK đầu + Mua - TK cuối) để tính ra trị giá NVL
xuất ra dùng cho sản xuất. Kết số của công thức nầy chính là Số dư Nợ của TK 6111 Mua NVL.
Như vậy là tôi đã trình bày xong cách tính Đơn giá BQGQ cả kỳ áp dụng trong Phương pháp Kiểm Kê Định kỳ.
Từ đây, bước nối tiếp sẽ là Bút tích khởi sự vào công đoạn sản suất :
Nợ TK 621 Chi phí Nguyên liệu và Vật liệu trực tếp
Có TK 6111 Mua Nguyên liệu, Vật liệu.
(k/c số dư Nợ của 6111 Mua vào TK 621).
- HẾT -
Kính mong Anh Hiền và các bạn xem xét và chỉ ra những sai sót để cùng học hỏi và sửa chữa.
Trân trọng. DƯƠNG XÀ PHÒNG 28-5-2016
------------------------------------------------------------------------------------------
NOTES :
Trong bài trước đây, tôi có trình bày cho Anh Hiền rõ về sự bất tiện lợi khi Chế độ kế toán Việt Nam có TK 151 Hàng Mua đang
đi dường như : Trị giá hàng mua được tính theo giá mua ghi trên hóa đơn thay vì giá gốc, số lương hàng hóa còn đang đi
đường biết có chính xác hay không, phẩm chất bị hư hỏng trước khi nhập kho v. v.......
Bây giờ khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ theo Đơn giá BQGQ cả kỳ mà có sự hiện diện của TK 151, tôi tin rằng
những con tính trong lời giải sẽ không được chính xác.
Thanks.
 
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
Kính gửi Anh Hiền và các Bạn,
Ngày Chúa Nhật 29-5-2016, lúc 19:56, tôi có gửi bài "Phương pháp Kiểm kê Định kỳ theo Đơn giá Bình quân Gia quyền cả kỳ",
(ghi kề trên đây), Lời giải kém rõ ràng, khó hiểu.
Trong vài ngày tới, tôi sẽ gửi đến Anh một bài khác, trình bày mạch lạc hơn để thay thế.
Thành thật cáo lỗi. Dương Xà Phòng. 31-5-2016
 
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
Kính gửi Anh Hiền và các Bạn,
Ngày Chúa Nhật 29-5-2016, lúc 19:56, tôi có gửi bài "Phương pháp Kiểm kê Định kỳ theo Đơn giá Bình quân Gia quyền cả kỳ",
(ghi kề trên đây), Lời giải kém rõ ràng, khó hiểu.
Trong vài ngày tới, tôi sẽ gửi đến Anh một bài khác, trình bày mạch lạc hơn để thay thế.
Thành thật cáo lỗi. Dương Xà Phòng. 31-5-2016
 
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
Kính gửi Anh HIỀN,
Xin gửi kèm theo đây bài thay thế bài đã gửi ngày 28 tháng 5 năm 2016.
NẾU DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ THÌ TÍNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP BÌNH QUÂN
GIA QUYỀN Ở CUỐI KỲ CÓ PHÙ HỢP KHÔNG ?

PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ (Intermittence de l'Inventaire) :

Xin nói rõ : Đơn giá Bình quân Gia quyền ở cuối kỳ, chớ không là Đơn giá Bình quân Gia quyền cả kỳ. (Le cout moyen unitaire
pondéré en fin de période, theo sách Comptabilité générale, tác giả Melyon và Noguera, tái bản kỳ 2 năm 2004).
Thông thường sách Kế toán Việt Nam đưa ra công thức (TK1 + Mua - TK2) trong phương pháp Kiểm kê Định kỳ, nhưng không đề ra phương thức nào trong 4 phương thức sau đây để được chọn đi cùng : FIFO, LIFO, BQGQ, Đích danh v.v.....
Tôi xem lại sách Kế toán của Pháp và nhận ra phương tức tìm Đơn giá Bình Quân Gia quyền ở cuối kỳ là thích hợp nhất.
DẪN NHẬP :
Thời gian : Niên độ kế toán từ 1-1-N đến hết ngày 31-12-N.
Mốc thời gian để làm công việc kế toán : 31-12-N
Công thức : NVL xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ.
CÔNG THỨC :
Trị giá tồn kho đầu + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ = --------------------------------------------------------------------------------
Số lượng tồn kho đầu + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Trước tiên, cần lưu ý là số lượng NVL trong công thức phải là cùng chủng loại, vì nếu khác hơn sẽ không làm được con tính.
Thí dụ : Chia cho 1.000 kg sắt + 200 bao xi măng thì thương số (quotient) sẽ không là gì cả. Bài toán sẽ không có đáp số.
Xét về Tử số của Công thức (Trị giá Tồn kho đầu + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ) chính là một phần đầu của công thức
NVL xuất kho trong kỳ (Tồn kho đầu + Mua (hay Nhập) trong kỳ - ...............) . Nói cách khác, nguồn cung cấp Trị giá
Số lượng của NVL trong công thức BQGQ là :
Về TỒN KHO ĐẦU :
Cuối năm, ở ngày 31-12-N, doanh nghiệp có làm bảng kê khai hàng tồn kho NVL ở cuối kỳ. Đầu năm sau (cách đó có 1 ngày)
1-1-N, Tồn kho cuối kỳ đó được đổi tên là Tồn kho đầu kỳ (1-1-N), trong đó tôi có trích lục như sau :
- Sắt khoanh : số lượng 5.175 kg trị giá là 200.025.000 đ
- Xi măng : số lượng 1.000 bao trị giá là 400.000.000 đ
- Cát : số lượng 700 m3 trị giá là 105.000.000 đ

Về HÀNG NHẬP TRONG KỲ :
Đến Phòng Kế toán để tra cứu TK 6111 Mua NVL, chúng ta ghi chép được những chi tiết sau :
- Mua Sắt khoanh (nhập kho) : số lượng 11.351 kg trị giá là 419.987.000 đ
- Mua Xi măng (nhập kho) : .............. 1.500 bao................630.000.000 đ
- Mua Cát (nhập kho).................: ............... 800 m3 .............. 123.200.000 đ

ÁP DỤNG CÔNG THỨC TÍNH ĐƠN GIÁ BQGQ Ở CUỐI KỲ :
200.025.000 đ + 419.987.000 đ 620.012.000 đ
Đơn giá BQGQ của Sắt = ---------------------------------------------------- = ------------------------- = 36.330,25 đ / kg
ở cuối kỳ 5.715 kg + 11.351 kg 17.066 kg

400.000.000 đ + 630.000.000 đ 1.030.000.000 đ
Đơn giá BQGQ của Xi măng = ----------------------------------------------- = ------------------------ = 412.000 đ / bao
ở cuối kỳ
1.000 bao + 1.500 bao 2.500 bao

105.000.000 đ + 123.200.000 đ 228.200.000 đ
Đơn giá BQGQ của Cát = --------------------------------------------------- = -------------------------- = 152.133,34 đ / m3
ở cuối kỳ 700 m3 + 800 m3 1.500 m3

KIỂM KÊ TỒN KHO CUỐI KỲ Ngày 31-12-N :
Việc kiểm kê tồn kho cuối kỳ nầy, gồm 2 bước :
Bước 1.- Lập danh sách Số lượng NVL còn tồn kho đến cuối ngày 31-12-N. Kế toán Pháp gọi là dénombrement hay
récolement = sự đếm, kiểm lại, kiểm kê các chủng loại NVL. Việc cho TK 151 Hàng Mua đang đi đường được
nhập kho cuối kỳ, nhân danh quyền sở hữu, là sai trái hoàn toàn nguyên tắc nói trên.

Kết quả việc kiểm kê được ghi nhận như sau :
- Sắt khoanh tồn kho : số lượng là 8.000 kg
- Xi măng tồn kho : số lượng là 900 bao
- Cát tồn kho : số lượng là 300 m3
Bước 2.-
Khi đã có số lượng NVL ghi trên, Phòng Kế Toán sẽ dùng Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ của từng chủng loại,
nhân lên (multiply) để tìm Trị giá của NVL còn tồn kho cuối kỳ :

Cuối ngày 31-12-N :
Trị giá Sắt còn tồn kho : 36.330,25 đ x 8.000 kg = 290.642.000 đ
Xi măng : 412.000 đ x 900 bao = 370.800.000 đ
Cát . . . . . . . . . . : 152.133,34 đ x 300 m3 = 45.640.002 đ
----------------------------
Trị giá Tồn Kho cuối kỳ là :... . . . . . 707.082.002 đ

Điền khuyết 707.082.002 đ vào công thức (TK1 + Mua - TK2) cho ta :

Trị giá NVL xuất ( 200.025.000 đ ) ( 419.987.000 đ )
sử dụng cho SX = ( 400.000.000 đ ) + ( 630.000.000 đ ) - ( 707.082.002 đ )
trong kỳ ( 105.000.000 đ ) ( 123.200.000 đ )

= 705.025.000 đ + 1.173.187.000 đ - 707.082.002 đ


= 1.878.212.000 đ - 707.082.002 đ

= 1.171.129.998 đ

Trị giá NVL xuất sử dụng cho SX trong kỳ (1.171.129.998 đ) CŨNG LÀ SỐ DƯ NỢ của TK 6111 Mua Nguyên, Vật Liệu,
tính theo "phương pháp Đơn giá Bình Quân Gia quyền ở cuối kỳ".
Trước khi kết chuyển số Dư Nợ của TK 6111 vào bên Nợ của TK 621 Chi phí Nguyên liệu, Vật liệu trực tiếp, không
quên nhắc quý Bạn bút tích sau đây :
Nợ TK 632 Giá Vốn Hàng Bán
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu là lần đầu lập dự phòng)

CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT : Bút tích kế tiếp :

Nợ TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp (Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ VL, tính cho
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công từng đối tượng)
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( Xin xem bút tích nầy nơi TK 6111 Mua, sách Chế độ
. . . . . . . . . . . . . . . Kế Toán D.N.)

Có TK 6111 Mua NL, VL

* *
*


HAPPY FATHER'S DAY,
DXP - June 9, 2016
























 
  • Like
Reactions: Hien
K

Kin7

Cao cấp
8/5/15
5,194
987
113
Bạn Dương có thể chỉ mình quy trình sx xà phòng được ko ạ?
 
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
Kính gửi Anh Hiền và các Bạn,
Tôi, DXP được 83 tuổi ở tháng 8-2016 nầy. Không bị Alzheimer's, vẫn còn minh mẫn.
DXP là thủ khoa Khóa 2 Trường Quốc Gia Thương Mại Saigon, 3 năm, có thi tuyển (niên khóa 1957-1960), ngoài ra còn có học
thêm kế toán ở năm thứ tư Ban Cử nhân Kinh tế thuộc Đại học Luật khoa Saigon trước 1975.
Tất cả chương trình dạy kế toán đều là Phương pháp Kiểm kê Định kỳ và Kế toán Phân tích Khai thác (Comptabilité analytique
d'Exploitation), thường gọi là Kế toán Kỹ nghệ của Pháp quốc.
Tôi không có chủ ý phô trương ở tuổi nầy, và xin được viết 1 Bài tập kế toán dưới đây, tuy dài, nhưng nhằm mục đích giúp các
Bạn trẻ, vừa mới học kế toán, lãnh hội được Phương pháp Kiểm kê Định kỳ.
Rất mong Anh Hiền và các Bạn giúp đở DXP sửa chữa những sai sót, nếu có, để cho Bài tập nầy được hoàn hảo.
Trân trọng.

BÀI TẬP :
ĐỀ (giả định) : Chủ doanh nghiệp sản xuất ống nước bằng xi măng, dùng 3 NVL chính là sắt khoanh, xi măng và cát, có yêu cầu
DXP đọc kỹ Nhóm Tài khoản 15 Hàng tồn kho và nhất là TK 152 NVL (phần kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).

CÂU HỎI : Xin hãy tra cứu và ghi bút toán từ TK 152 NVL (phương pháp Kiểm kê Định kỳ)
cho đến khi Xác định được kết quả kinh doanh.

BÀI GIẢI :

DẪN NHẬP : Thời gian : Niên độ kế toán từ 1-1-N đến hết ngày 31-12-N.
Mốc thời gian để ghi các bút tích : 1 ngày mà thôi, ngày 31-12-N.

THAM CHIẾU : Sách Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Quyển 1 của Bộ Tài Chính, do Nhà Xuất bản Lao Động Hà Nội
phát hành năm 2011.
Tất cả các tài liệu kế toán do Chủ Doanh nghiệp cung cấp.
Sách Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Quyển 1 của Bộ Tài Chính có định rằng :
trích dẫn : tiểu mục 2, trang 106 : Việc tính trị giá NVL tồn kho được thực hiện theo 1 trong 4 phương pháp qui định
trong Chuẩn mực Kế toán số 2 Hàng tồn kho :
1.- phương pháp đích danh
2.- phương pháp BQGQ sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ.
3.- phương pháp Nhập trước, Xuất trước.
4.-phương pháp Nhập sau, Xuất trước.
Sau khi đọc sách dẫn thượng xong, tôi chọn PHƯƠNG PHÁP BÌNH QUÂN GIA QUYỀN Ở CUỐI KỲ .

về TỒN KHO ĐẦU KỲ : (tham chiếu Bảng Kê Khai Hàng Tồn Kho đầu kỳ (1-1-N).
Ở cuối kỳ kế toán niên độ trước (31-12-N-1), doanh nghiệp có lập bảng kê khai Hàng Tồn kho
cuối kỳ. Qua ngày hôm sau (1-1-N), Bảng Kê khai nầy trở thành Bảng Kê Khai Hàng Tồn kho
đầu kỳ (1-1-N).
NGUYÊN LIỆU :
. sắt khoanh : 2.580 kg trị giá 56.760.000 đ (22.000đ / kg)
. xi măng : 500 bao 75.000.000 đ (150.000 đ / bao)
. cát : 150 m3 13.500.000 đ ( 90.000 đ / m3)
--------------------------
Cộng : 145.260.000 đ
THÀNH PHẨM :
. ống nước 0.7 OD x 0.5 ID x 2.0 L : số lượng 160 ống trị giá 19.200.000 đ (120.000 đ / ống).
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG (ghi để nhớ) :
TK 154 : số dư Nợ 12.000.000 đ


trang 2
 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
DXP trang 2 ( tiếp theo )



về HÀNG NHẬP TRONG KỲ : ( đến Phòng Kế Toán để ghi chép TK 6111 Mua NVL trong kỳ ) :
mua sắt khoanh : 6.200 kg trị giá 137.020.000 đ ( 22.100 đ / kg )
mua xi măng : 700 bao 105.700.000 đ ( 151.000 đ / bao )
mua cát : 200 m3 18.400.000 đ ( 92.000 đ / m3 )
------------------------------
Cộng :............ 261.120.000 đ

Với những chi tiết : về TỒN KHO ĐẦU KỲ ( cộng 145.260.000 đ ) và về HÀNG NHẬP TRONG KỲ ( cộng 261.120.000 đ ) ,
chúng ta có đủ yếu tố để tìm Đơn Giá BQGQ cho từng chủng loại NVL ( sắt, xi măng, cát ).

CÔNG THỨC ĐƠN GIÁ BÌNH QUÂ GIA QUYỀN của từng chủng loại NVL :

Đơn giá BQGQ = ( Trị giá TỒN đầu kỳ + Trị giá NHẬP trong kỳ ) / ( số lượng TỒN đầu kỳ + số lượng NHẬP trong kỳ )

TÍNH ĐƠN GIÁ BQGQ ở CUỐI KỲ :

Đơn giá BQGQ của = ( 56.760.000 đ + 137.020.000 đ ) / ( 2.580 kg + 6.200 kg ) = 22.070,61503 đ / kg
sắt khoanh ở cuối kỳ

Đơn giá BQGQ của = ( 75.000.000 đ + 105.700.000 đ ) / ( 500 bao + 700 bao ) = 150.583,3333 đ / bao
xi măng ở cuối kỳ

Đơn giá BQGQ của = ( 13.500.000 đ + 18.400.000 đ ) / ( 150 m3 + 200 m3 ) = 91.142,85714 đ / m3
cát ở cuối kỳ

Có Đơn giá BQGQ của 3 chủng loại NVL, bây giờ chúng ta đi tìm số lượng NVL tồn kho cuối kỳ để nhân lên.

KIỂM KÊ TỒN KHO NVL CUỐI KỲ ở NGÀY 31-12-N :

Việc kiểm kê cuối kỳ nầy gồm có 2 bước :

BƯỚC 1.- Lập danh sách SỐ LƯỢNG NVL và SỐ LƯỢNG THÀNH PHẨM tồn kho đến cuối ngày 31-12-N. ( Kế toán Pháp
gọi là dénombrement hay recolement = sự đếm, kê ra, thống kê) Theo đó thì doanh nghiệp phải sờ mó được,
cân, đo, đong, đếm số lượng các chủng loại NVL và thành phẩm.

Tình cờ, DXP có đọc được một đoạn văn bằng tiếng Anh (có lẽ là tài liệu kế toán của Bộ Tài Chính) dịch
TK Mua Hàng :
" For enterprises applying perodic inventory method for accounting of inventory, the enterprise shall have
'to carry out a physical count of inventory at year end ' . . ....(cũng phải cân, đo, đong, đếm. . . . . )



trang 3




 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
Kính gửi Anh Hiền,

DXP đã ghi xong trang 4, chưa kịp làm gì thì nó đã biến mất. Không tìm thấy..

Trang 2 Website của Anh quá chật, không thể dùng Laptop được nữa.
Xin Anh mỡ thêm trang 3 cho DXP có nơi rộng rãi để ghi bút tích..

Sau trang 3, tất cả đều là bút tích kế toán. Cần chổ rộng rãi để có thể ghi chép liên tục.

Cảm ơn Anh Hiền nhiều lắm.

DXP 12-8-2016
 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
DXP trang 3 ( tiếp theo )

Số lượng NVL vừa kiểm kê ở BƯỚC 1. : sắt khoanh 2.400 kg, xi măng 300 bao cát 50 m3

BƯỚC 2.- Khi đã có số lượng NVL ghi trên (ở Bước 1.), Phòng Kế toán sẽ dùng Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ để nhân (multiply) với
chúng.

Tính trị giá NVL tồn kho
cuối kỳ ngày 31-12-N = sắt khoanh : 22.070,61503 đ x 2.400 kg = 52.969.476,07 đ
(theo Đơn giá BQGQ ở xi măng : 150.583,3333 đ x 300 bao = 45.174.999,99 đ
cuối kỳ) cát : 91.142,85714 đ x 50 m3 = 4.557.142,857 đ
--------------------------
Tổng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (31-12-N). . . . . . . . . . . . 102.701.618,90 đ

Điền khuyết vào Công thức [ TK1 + Mua - TK2 ] bằng các trị số tương ứng vừa tìm được, ta có :

Trị giá NVL xuất để sử dụng vào
SX trong kỳ, tính theo Đơn giá = ( 145.260.000 đ + 261.120.000 đ - 102.701.618,90 đ ) = 303.678.381,10 đ
BQGQ ở cuối kỳ.

Trị số 303.678.381,10 đ cũng là Số Dư NỢ của TK 6111 Mua NVL, tính theo Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ.
* *
*
Từ đây trở về sau, tất cả mọi cuộc Biện Luận đều căn cứ vào những Bút tích kế toán ghi liên tục trên Sổ Nhật Ký.


trang 4
 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92

DXP trang 4 ( tiếp theo )

Xin tham khảo Sách Chế độ Kế toán Doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ở TK 152 Nguyên liệu, Vật liệu ( trang 112 ) :

II..- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo Phương pháp Kiểm kê Định kỳ :
1.- Đầu kỳ, kết chuyển : Nợ TK 611 Mua hàng / Có TK 152 NL, VL
2.- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê : Nợ TK 152 NL, VL / Có TK 611 Mua hàng

Giải thích :
Sách chỉ đưa ra Tồn kho đầu kỳ và Tồn kho cuối kỳ, nhưng không hề nói đến TK 611 Mua hàng.
Xin hảy mang cái khung (frame) có hình chữ T của TK 611 Mua hàng đến đây, chúng ta sẽ thấy trên đó đã có ghi xong
bên Nợ một trị số 261.120.000đ là tiền doanh nghiệp Mua NL,VL trong kỳ.

Ghi bút tích :
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Bút tích # 1. Nợ TK 6111 Mua NL, VL 145.260.000 Đây là TỒN KHO ĐẦU KỲ ( trích ra từ Bảng Kê Khai
Cò TK 152 NL, VL ...............................145.260.000 Hàng tồn kho đầu kỳ (1-1-N) ) :
Kế toán Pháp gọi : "ghi để hũy bỏ tồn kho đầu kỳ" (pour annuler le stock initial)


Bút tích # 2. Nợ TK 152 NL, VL .................102.701.618,90 Đây là TỒN KHO CUỐI KỲ (31-12-N).
Có TK 6111 Mua NL, VL........................102.701.618,90
Kế toán Pháp gọi : "ghi để xác nhận tồn kho cuối kỳ" (pour confirmer le stock final)

Bút tích # 3.
Doanh nghiệp đã ghi Mua nhiều lần trong kỳ và đã ghi xong vào Nhật ký. (Nhắc lại để ghi nhớ mà thôi.)
Nợ TK 6111 Mua NL, VL......261.120.000 Đây là MUA TRONG KỲ
Có TK 112 Ngân Hàng........................261.120.000

Với các trị số ghi ở bút tích #1, #2 và #3, chúng ta điền khuyết vào Công thức [ TỒN KHO 1 + MUA - TỒN KHO 2 ] ,
ta tìm ra :
Trị giá NVL xuất để sử dụng = ( 145.260.000 đ + 261.120.000 đ - 102.701.618,90 đ )
vào SX trong kỳ (tính theo = 303.678.381,10 đ
đơn giá BQGQ ở cuối kỳ

Đây cũng là số DƯ NỢ 303.678.381,10 đ của TK 6111 Mua NL,VL.
Sau khi chuyển số Dư Nợ nầy ở bút tích # 6 kế tiếp dưới đây, TK 6111 sẽ không còn số Dư NỢ.


trang 5

DXP 14-8-2016


 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
DXP trang 5 ( tiếp theo )

Bút tích # 4.

Nợ TK 632 Giá Vốn hàng bán
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trước khi kết chuyển số Dư NỢ của TK 6111 Mua NL, VL (ở Bút tích # 3, cuối trang 4), xin quý Bạn xem xét bút tích
trên đây, nếu là lần đầu tiên doanh nghiệp thiết lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho..

LƯU Ý : Nội dung Chuẩn mực kế toán số 02 :"Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Bút tích vừa ghi trên đây là
sai lạc, không giúp gì cho NVL có giá trị thuần, mà cứ để cho NVL đi vào công đoạn sản xuất bằng giá gốc.
Chúng ta sẽ trở lại vấn đề thiết lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nầy trong một bài khác về sau.

Bút tích # 5.

Nợ TK 138 Phải thu khác.
Cò TK 6111 Mua NL, VL

CHÚ Ý : Xin xem TK 611 Mua Hàng,, trang 477 của sách kế toán dẫn chiếu : Trị giá NL thiếu hụt chờ xử lý.
Bút tích # 5 nầy ghi trong sách kế toán doanh nghiệp là trùng dụng (tính 2 lần), vì theo Công thức (TK1 + Mua - TK2)
đã có bao gồm mất cắp, thiếu hụt, dò rỉ, hao hụt định kỳ v, ,v, , , ,, nghĩa là :

NL, VL xuất để sử dụng trong kỳ
bao gồm thiếu hụt, dò rỉ, hao hụt
định kỳ, mất cắp... . . . . . . . . . . . . .

= [ Tồn kho đầu kỳ + Mua - Tồn kho cuối kỳ ]


trang 6

DXP 15-8-2016

 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
DXP trang 6 ( tiếp theo )

Bút tích # 6. XUẤT NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU SỬ DỤNG CHO SẢN XUẤT

Nợ TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp. . . . . . . . . . . 85%
85/100 x 3o3.678.381,10 =. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .258.126.623,90
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công. . . . . . . 0%
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung. . . . . . . . . . . . 3%
3/100 x 303.678.381.10 = . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9.110.351,433
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . .4%
4/100 x 303.678.381.10 = . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12.147.135,24
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. . . . . . . .8%
8/100 x 303.678.381,10 = . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .24.294.270,49
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang. . . . . . . . . . .0%

Có TK 6111 Mua NL, VL . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 303.678.381.10

( Xin xem TK 6111 Mua NL, VL trang 477 ) :
Trị giá thực tế NL, VL, Công cụ, Dụng cụ xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi trên đây.
Số Dư NỢ TK 6111 Mua NL, VL ( 303.678.381.10 đ ) được kết chuyển hoàn oàn cho sản xuất, do đó, TK 6111 không còn
có số Dư NỢ.

Khi tiến hành phân bổ trị giá NL, VL vào Giá thành Sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý
như tỹ lệ theo định mức sử dụng.
( Xin xem thêm TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp, trang 479 ).

Bút tích # 7. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp . . . . . . . . . 258.126.623,90

( Xin xem TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp, trang 481 )
Cước chú : TK 632 Giá vốn hàng bán ghi bên NỢ trên đây, dùng để ghi phần Chi phí NL, VL trực tiếp vượt trên
mức bình thường .
Kết chuyển TK 621 vào TK 631 Giá thành sản xuất và 1 phần vào TK 632 Giá vốn hàng bán, những chi phí NL, VL
trực tiếp vượt trên mức bình thường.

trang 7

DXP 16-8-2016
 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
DXP trang 7 ( tiếp theo )

Bút tích # 8.
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . (xin xem TK 631 Giá thành SX trang 497)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..(chi phí nhân công vượt trên mức bình thường, , phần chi phí
chung không được phân bổ)
Có TK 154 Chi phí SX kinh doanh dở dang. . . . . 12.000.000 . . (phần sản phẩm bán hoàn thành của năm trước kết chuyển
vào TK 631 để hoàn thành, như chỉ sợi trên khung cửi ở Xưởng dệt.
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. . . . . . . . . . . . . . . . . Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí SX chung vào
TK 631 Giá thành SX theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

Bút tích # 9.
Nợ TK 154 Chi phí SX kinh doanh dở dang . . . .15.000.000 . . . Xin xem TK 631 Giá thành SX, trang 498, tiểu mục 5 :
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm,
dịch vụ dở dang cuối kỳ, ghi : Nợ TK 154 / Có TK 631.
Có TK 631 Giá thành sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .15.000.000 ( trị giá bán thành phẩm ở cuối kỳ)


LƯU Ý : Đến đây là Giai đoạn sau cùng của công đạn sản xuất :
NHẬP THÀNH PHẨM .
Khi ghi kế toán Nguyên liệu, Vật liệu , chúng ta dùng cái khung (frame) của TK 6111 Mua NL, VL để tính trị giá NL, VL xuất
để sử dụng cho sản xuất ( TK1 + Mua - TK2 ). Ở phần tính toán về thành phẩm, sách kế toán dùng khung (frame)
TK 632 GIÁ VỐN HÀNG BÁN để ghi chép như sau :
( Giá vốn Thành phẩm TỒN đầu kỳ + Giá vốn Thành phẩm NHẬP trong kỳ - Giá vốn Thành phẩm CUỐI kỳ )
Xin xem bút tích # 10 dưới đây đây để tiện theo dõi.

Bút tích # 10. NHẬP THÀNH PHẨM
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán. . . . . . . . . . . . . . . .400.000.000 đ (xin xem TK 631 Giá thành sản xuất, trang 498, tiểu mục 6. :
Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành ghi
Có TK 631 Giá thành sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . .400.000.000 đ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nợ TK 632 / Có TK 631.
(nhập kho : 3.200 ống trị giá 400.000.000đ)

Cước chú : TK 631 đã kết chuyển vào TK 154 (bút tích # 9) và vào TK 632 Giá vốn hàng bán ( bút tích # 10)
nên không còn có số Dư NỢ.

Điều quan trọng nhất xin lưu ý với quý Bạn là Sách Chế Độ Kế toán Doanh nghiệp có ghi ở tiểu mục 5,
TK 155 Thành phẩm :
Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực hiện theo một trong bốn phương pháp quy định
trong Chuẩn mực kế toán số 02 "Hàng tồn kho". ( xem trang 136 )

Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán .
(xin xem TK 152 NL, VL, tiểu mục 2, trang 106).

Ở giai đoạn tính giá NL, VL, chúng ta chọn Phương pháp Bình quân Gia quyền ở cuối kỳ, thì nay ở giai đoạn
tính giá Thành phẩm, chúng ta cũng chọn y như vậy để giữ tính nhất quán.



trang 8

DXP 16-8-2016




 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
DXP trang 8 (tiếp theo )

Bút tích # 11 TỒN KHO 1 ĐẦU KỲ
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán. . . . . . . . . . . . . 19.200.000

Có TK 155 Thành phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19.200.000

( Xin xem ở Bảng Kê tồn kho đầu kỳ, ở trang 1 của bài nầy, có ghi :
Thành phẩm tồn kho đầu kỳ : 160 ống trị giá 19.200.000 đ ( 120.000 đ / ống )
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Tính Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ của Thành phẩm :
Thành phẩm Tồn kho đầu kỳ : Ống nước 0.7 OD x 0.5 ID x 2.0 L
160 ống trị giá 19.200.000 đ (120.000 đ / ống)
Thành phẩm Nhập kho trong kỳ ( bút tích # 10 ) :
3.200 ống trị giá 400.000.000 đ ( 125.000 đ / ống )

Đơn giá BQGQ của Ống nước ở cuối kỳ = ( 19.200.000 đ + 400.000.000 đ ) / ( 160 + 3.200 ) = 124.761,9048 đ / ống
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Bút tích # 12 TỒN KHO 2 CUỐI KỲ
Nợ TK 155 Thành phẩm . . . . . . . . . .52.400.000,02.

Có TK 632 Giá vốn hàng bán. .. . . . 52.400.000,02

do KIỂM KÊ THÀNH PHẨM TỒN KHO CUỐI KỲ :
Bước 1. : đếm được 420 ống
Bước 2. : tính trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ theo Đơn giá BQGQ vừa tìm thấy trên đây :
124.761,9048 đ x 420 ống = 52.400.000,02 đ

Bút tích # 13 Lập DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ THÀNH PHẨM TỒN KHO :( ghi để nhớ )
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán

Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sách Chế độ Kế toán Doanh nghiệp của Bộ Tài Chính có nói đến việc thiết lập Dự phòng Giảm giá hàng tồn kho
(thành phẩm) ở phần KẾT CẤU và NỘI DUNG, nhưng lại bỏ sót ở Phương pháp hạch toán Kế toán ( trang 504 ).
Thí dụ về thiết lập dự phòng : 5/100 x 52.400.000,02 = 2.620.000,001 đ

Bút tích # 14. KẾT QUẢ
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh. . . . . . . .366.800.000

Có TK 632 Giá vốn hàng bán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 366.800.000

Giá vốn thành phẩm xuất kho , đã bán trong kỳ :
Tồn kho đầu kỳ + Nhập kho trong kỳ - Tồn kho cuối kỳ
19.200.000 đ + 400.000.000 đ - 52.400.000,02 đ = 366.800.000 đ


trang 8

DXP 17-8-2016

 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
DXP trang 9 ( tiếp theo )

Bút tích # 15. THU TIỀN KHI BÁN HÀNG :

Nợ TK 111 Tiền mặt.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 441.000.000

Có TK 511 Doanh thu bán bàng và cung cấp dịch vụ. . . . . . . . . .. . . . . . . .441.000.000
( Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT)
Doanh thu : Giá bán đơn vị : 150.000 đ / ống
150.000 đ x ( 3360 - 420 ) = 441.000.000 đ


Bút tích # 16 KẾT CHUYỂN VÀO TÀI KHOẢN KẾT QUẢ :

Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. . . . . 441.000.000

Có TK 911 Xác định Kết quả Kinh doanh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .441.000.000
Kết chuyển Doanh thu vào TK 911 Xác định KQ Kinh doanh.


- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - H Ế T - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

NOTES : Những Tài khoản sau đây, có số Dư NỢ vào cuối kỳ kế toán 31-12-N sẽ được ghi vào Bảng Kê khai Tồn kho
cuối kỳ (31-12-N) :

TK 152 NL, VL có số Dư Nợ : 102.701.618,90 đ ( sắt 2.400 kg - xi măng 300 bao - cát 50 m3 )
TK 154 Chi phí Sản xuất Kinh doanh Dở dang : có số Dư NỢ 15.000.000 đ ( ở Bút tích # 9 ) ( ghi để nhớ )
TK 155 Thành phẩm có số Dư NỢ 52.400.000,02 đ ( 420 ống ) ( ở Bút tích # 12 )

TK 911 Xác định Kết quả Kinh doanh :
Bên Có ghi : 441.000.000 ( Bút tích # 15 )
Bên Nợ ghi : 366.800.000 ( Bút tích # 14 )

Lãi gộp : 74.200.000 đ



DXP 18-8-2016
 
  • Like
Reactions: Hien
D

DUONG XA PHONG

Guest
9/4/16
23
18
3
92
DXP ngày 6-9-2016 - page 1 of 2

Công thức Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ PHÁT SINH từ Phương pháp Kiểm kê Định kỳ.

DẪN NHẬP :

Theo sách Chế độ Kế toán Doanh nghiệp có ghi ở trang 96 Nhóm Tài khoản 15 Hàng Tồn Kho : "Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau :
a/- Phương pháp tính theo giá đích danh
b/- Phương pháp Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ
c/- Phương pháp Nhập trước, Xuất trước (FIFO)
d/- Phương pháp Nhập sau, Xuất trước (LIFO) "

Vì phải chứng minh rằng Công thức Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ được PHÁT SINH từ Phương pháp Kiểm kê Định kỳ,
nên chúng tôi chọn : Phương pháp BQGQ ở cuối kỳ .

ĐỀ BÀI :
Giả thiết : Phương pháp Kiểm kê Định kỳ
Kết luận : Công thức Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ (cho 1 chủng loại)

BÀI GIẢI :
Công thức Đơn giá BQGQ
ở cuối kỳ cho 1 chủng loại
= (Trị giá Tồn đầu kỳ + Trị giá Nhập trong kỳ) / (số lượng Tồn đầu kỳ + số lượng Nhập trong kỳ)

CHỨNG MINH :
Ở Phương pháp Kiểm kê Định kỳ, ta có công thức :

Trị giá TỒN đầu kỳ + Trị giá NHẬP trong kỳ - Trị giá TỒN cuối kỳ = Trị giá XUẤT trong kỳ

Chuyển "
Trị giá TỒN cuối kỳ" từ Vế 1 sang Vế 2 và đổi dấu, ta có :

Trị giá TỒN đầu kỳ + Trị giá NHẬP trong kỳ = Trị giá XUẤT trong kỳ + Trị giá TỒN cuối kỳ ( 1 )

Về số lượng, ta cũng suy luận và đưa ra đẳng thức như sau :

số lượng TỒN đầu kỳ + số lượng NHẬP trong kỳ = số lượng XUẤT trong kỳ + số lượng TỒN cuối kỳ

Nếu ta gọi :
a = số lượng TỒN đầu kỳ. . . . . . . . . . . . . . . . . . c = số lượng XUẤT trong kỳ
b = số lượng NHẬP trong kỳ. . . . . . . . . . . . . . . d = số lượng TỒN cuối kỳ

( a + b ) = ( c + d ) có nghĩa là :
(số lượng TỒN đầu kỳ + số lượng NHẬP trong kỳ) = (số lương XUẤT trong kỳ + số lượng TỒN cuối kỳ)

Chia đẳng thức ( 1 ) ghi trên cho ( a + b ) cho Vế 1 và ( c + d ) cho Vế 2, ta có :

(Trị giá TỒN đầu kỳ + Trị giá NHẬP trong kỳ) / (a + b) = (Trị giá XUẤT trong kỳ + Trị giá TỒN cuối kỳ) / (c + d )

Thay thế tên của trị số tương ứng của (a + b) và (c + d) ta viết lại đẳng thức vừa ghi trên :

(Trị giá TỒN đầu kỳ + Trị giá NHẬP trong kỳ) / (số lượng TỒN đầu kỳ + số lượng NHẬP trong kỳ ) =
(Trị giá XUẤT trong kỳ + Trị giá TỒN cuối kỳ) / (số lượng XUẤT trong kỳ + số lượng TỒN cuối kỳ)

Như vậy, ta nhận thấy Vế bên trái của đẳng thức :

(Trị giá TỒN đầu kỳ + Trị giá NHẬP trong kỳ) / (số lượng TỒN đầu kỳ + số lượng NHẬP trong kỳ)

chính là Công thức Đơn giá BQGQ ở cuối kỳ của 1 chủng loại NVL, y như Công thức vừa ghi ở trên đầu bài.

Việc chứng minh bằng Toán học đã hoàn tất.
./.


tiếp theo nơi DXP ngày 6-9-2016 - page 2 of 2 : PHỤ LỤC
 
  • Like
Reactions: Hien

Xem nhiều