Mọi người ơi, giúp e về phần hóa đơn này với?

  • Thread starter Phan Ngọc Mai
  • Ngày gửi
P

Phan Ngọc Mai

Cao cấp
5/1/15
308
19
18
32
Trường hợp của em là công ty em chưa có hóa đơn đầu vào mà mình đã xuất hàng rồi, cụ thể hóa đơn đầu vào ngày 27/2/2015 nhập 4 thùng sơn, nhưng ngày 14/2/2015 e lại xuất 4 thùng sơn đó của ngày 27 rồi. Nghĩa là chưa có hàng mà xuất. Họ chuyển khoản tiền rồi, e báo cáo thuế rồi, giờ phải làm sao mọi người. (Tại vì A nhập sơn cho em bảo e viết hóa đơn trong tháng 2 nên e xuất ngày 14, nhưng khi đưa hóa đơn đầu vào cho em anh ta lại đưa ngày 27, giờ e mới phát hiện ra). Ai có cách giải quyết trường hợp này giúp em với, E sợ quá, e mới đi làm đc 2 tháng thôi.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
H

htxvietnam

Guest
6/3/15
11
0
1
45
bạn cần xin phiếu xuất hàng của đơn vị bán
 
P

Phan Ngọc Mai

Cao cấp
5/1/15
308
19
18
32
bạn cần xin phiếu xuất hàng của đơn vị bán
nếu có phiếu xuất hàng ko có VAT mình vẫn bán hàng xuất hóa đơn đc hả anh/chị j đó. Trường hợp đó là sao. Anh/chị có thể nói rõ e với đc k?
 
chudinhxinh

chudinhxinh

Cao cấp
25/10/09
1,750
971
113
TP.Hồ Chí Minh
Cách 1:thủ tục trước ngày xuất hóa đơn bán ra

- Làm phiếu giao hàng hoặc phiếu xuất kho của bên bán 14/2/2015

- Phô tô tờ hóa đơn lấy sau kẹp vào

- Phiếu hoạch toán

- Phiếu nhập kho

- Phô tô hợp đồng , thanh lý nếu có


Hoạch toán treo công nợ:

Nợ 152,156/ Có 331

Ngày 27/2/2015:

Nợ 331,1331/ có 111,112

= > Với cách này lý giải bên bán là đơn vị mua bán thương mại đã giao hàng đã bán nhưng ko chịu xuất hóa đơn lỗi ở bên Bán chứ ko do lỗi của bên mua căn cứ :

THÔNG TƯ Số: 39/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2014

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
 
chudinhxinh

chudinhxinh

Cao cấp
25/10/09
1,750
971
113
TP.Hồ Chí Minh
Cách 02: đi vay mượn khi nào có hàng lại trả lại để hợp thức hóa là xong

THÔNG TƯ : 119/2014/TT- BTC Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2014

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

Hàng hóa luân chuyển nội bộ nhưhàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
 
chudinhxinh

chudinhxinh

Cao cấp
25/10/09
1,750
971
113
TP.Hồ Chí Minh
Cách 03: mua hóa đơn lẻ theo số lượng như trên và nhập kho tính giá thành bình thường

= > Ghi chú: thận trọng khi dùng cách này vì với cách này thì bạn phải cân đối thuế thu thu nhập doanh nghiệp sao cho chi phí như quản lý: văn phòng phẩm, điện, nước, lương quản lý.....sao cho tổng tiền chi phí quản lý này = với số tiền của hóa đơn lẻ này để tránh phải đóng thuế TNDN của năm tài chính

NGHỊ ĐỊNH
Số: 218/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp


Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.




THÔNG TƯ Số: 78/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp​



Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Vậy:

Theo Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí có chứng từ chi được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, những chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ quy định thì không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Các trường hợp thường gặp phải là:
1. Các khoản thực chi nhưng không có hoá đơn chứng từ theo quy định.
2. Các khoản chi phí phát sinh trong năm và liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hoá đơn nhưng hoá đơn không hợp pháp.


= > Hóa đơn hợp lệ là hóa đơn : VAT ( hóa đơn tự in có đăng ký và là đủ các thủ tục: thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp thuận cho lưu hành , có hợp đồng, mẫu hóa đơn và thanh lý với nhà in hóa đơn……. và đã được cơ quan thuế duyệt hoặc mua hóa đơn thông thường do cơ quan thuế cấp phát)

=> Những chi phí theo các này không do Bộ tài chính phát hành, hoặc cho phép DN tự in hay đi in, và những hđ đặc thù, Mà họ tự mua trôi nỗi trên thị trường rồi ghi vào ,dù giá thanh toán lớn hay nhỏ hơn >= 200.000 đ đều ko được bên thuế chấp nhận => Không hợp lệ do đó chỉ xem nó là chi phí kế toán còn với thuế khi quyết toán thuế TNDN cuối năm phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.2.5 : các khoản ko được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 22% Hoặc 20%

= > Với cách cuối năm chỉ việc loại nó ra là xong làm tốt có 99% công lực



- Diễn giải ví dụ minh họa:

- Tất cả những chi phí không hợp lý sẽ bị loại theo luật thuế # Tất cả những chi phi phát sinh dù có hóa đơn hay ko dù hợp lý hay không miễn phải chi trả đều là chi phí kế toán

- Với luật thuế các khoản chi phí phải có đầy đủ hồ sơ chứng từ mới chấp nhận được rừ # luật kế toán ghi chép tất cả các khoản ko phân biệt trừ hay ko trừ

- Tất cả các khoản chi phí không được trừ ko là chi phí hơp lý đều tổng hợp lại nhập và mục B4 là tăng thu nhập chịu thuế x thuế suất

- Về mặt số học thực ra nó tự bù trừ nhau và = 0


Ví dụ:

+Trường hợp 01: Khi mua: HÀNG HÓA NHẬP KHO BÁN

Nợ 156/ có 111 = 10.000.000

+Bán ra:

Nợ 111,131=13.200.000

Có 511=12.000.000

Có 33311= 1.200.000

+ Giá vốn: Nợ 632/ có 156= 10.000.000

Có hai trường hợp:

- Trường hợp 01: Nếu hàng này mua có háo đơn hợp lý thì lợi nhuận tính thuế = 12.000.000 – 10.000.000 =2.000.000 như vậy chi phí giá vốn được trừ 10.000.000 nên thu nhập tính thuế = 2.000.000x20%=400.000

Nợ 8211/ có 3334= 400.000

Nợ 911/ có 8211=400.000

Như vậy nếu là chi phí hợp lý thì chi phí giá vốn là chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế giảm đi và bạn đóng thuế ít hơn số thuế phải đóng = 400.000 chỉ phải đóng trên hiệu của phần doanh thu – khoản chi phí giá vốn= chênh lệch là số thu nhập tính thuế TNDN


+Trường hợp 02: hàng hóa trên là mua hóa đơn lẻ không là chi phí hợp lý

Nên theo kế toán và sổ sách kế toán tổng hợp: lợi nhuận tính thuế = 12.000.000 – 10.000.000 =2.000.000 nhưng vì không là chi phí hợp lý nên bị xuất toán chi phí giá vốn nên ko được trừ: Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN năm xuât toán khoản này vào B4=10.000.000 của tờ khai quyết toán thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế

= > Thu nhập tính thuế lúc này = 12.000.000-10.000.000+10.000.000 = 12.000.000 nên thu nhập tính thuế = 12.000.000x20%=2.400.000

Nợ 8211/ có 3334= 2.400.000

Nợ 911/ có 8211=2.400.000

Như vậy do không là chi phí hợp lý nên giá vốn bị xuất toán B4 làm tăng thu nhập tính thuế do không được trừ = > số thuế phải nộp cao = nguyên giá trị doanh thu bán được mà ko được trừ 1 xu nào tư khoản chi phí giá vốn => số thuế phải đóng rất cao

Từ đây ta so sánh:

- Chi phí hợp lý: 12.000.000 – 10.000.000=2.000.000x20%=400.000

- Chí phí không hợp lý = 12.000.000-10.000.000+10.000.000 = 12.000.000 = 12.000.000x20%=2.400.000

- Chi phí thuế TNDN: 400.000 < 2.400.000

Kết luận: về mặt sổ sách và luật kế toán chi phí đưa vào là 10.000.000 nhưng về mặt thuế ko chấp nhận nên trừ đi 10.000.000 kết quả khoản doanh thu 511 bán được bị tinh thuế toàn phần mà ko dc trừ
 
N

nhanchia

Cao cấp
29/5/07
285
69
28
BRATISLAVA
Trường hợp của em là công ty em chưa có hóa đơn đầu vào mà mình đã xuất hàng rồi, cụ thể hóa đơn đầu vào ngày 27/2/2015 nhập 4 thùng sơn, nhưng ngày 14/2/2015 e lại xuất 4 thùng sơn đó của ngày 27 rồi. Nghĩa là chưa có hàng mà xuất. Họ chuyển khoản tiền rồi, e báo cáo thuế rồi, giờ phải làm sao mọi người. (Tại vì A nhập sơn cho em bảo e viết hóa đơn trong tháng 2 nên e xuất ngày 14, nhưng khi đưa hóa đơn đầu vào cho em anh ta lại đưa ngày 27, giờ e mới phát hiện ra). Ai có cách giải quyết trường hợp này giúp em với, E sợ quá, e mới đi làm đc 2 tháng thôi.
Trả lời vòng vòng, hoặc chi tiết quá khó hiểu-Bạn làm như vầy nè: Ngày 14/2/15 làm một phiếu nhập kho ghi nhập 4thùng sơn giá chưa có VAT(xem trong HĐ ngày 27/2), hạch toán : Nợ 156/Có 331(nếu chưa trả tiền hàng)-Làm 1 phiếu xuất kho kèm theo hóa đơnbán ra-Hạch toán: Nợ 632/Có 156- Phần Doanh thu và vAT bán ra bạn biết HT rồi đúng không- Ngày 27/2/15 đã nhận hóa dơn thì hạch toán Nợ 331 và 133 /Có 111;112(nếu thanh toán cho người bán trong ngày 27/2)-Còn trả lời tiếp khi bạn cho biết ngày bạn thanh toán tiền sơn mua vào là ngày mấy-Vấn đề ngày nhập hàng, ngày bán hàng, ngày trả tiền hàng, ngày thu tiền hàng...của 1 nghiệp vụ bán hàng thấy đơn giản, nhưng làm cho đúng cần khá nhiều thủ tục và bút toán !
 
P

Phan Ngọc Mai

Cao cấp
5/1/15
308
19
18
32
Trả lời vòng vòng, hoặc chi tiết quá khó hiểu-Bạn làm như vầy nè: Ngày 14/2/15 làm một phiếu nhập kho ghi nhập 4thùng sơn giá chưa có VAT(xem trong HĐ ngày 27/2), hạch toán : Nợ 156/Có 331(nếu chưa trả tiền hàng)-Làm 1 phiếu xuất kho kèm theo hóa đơnbán ra-Hạch toán: Nợ 632/Có 156- Phần Doanh thu và vAT bán ra bạn biết HT rồi đúng không- Ngày 27/2/15 đã nhận hóa dơn thì hạch toán Nợ 331 và 133 /Có 111;112(nếu thanh toán cho người bán trong ngày 27/2)-Còn trả lời tiếp khi bạn cho biết ngày bạn thanh toán tiền sơn mua vào là ngày mấy-Vấn đề ngày nhập hàng, ngày bán hàng, ngày trả tiền hàng, ngày thu tiền hàng...của 1 nghiệp vụ bán hàng thấy đơn giản, nhưng làm cho đúng cần khá nhiều thủ tục và bút toán !
Nếu em làm theo cách anh vậy đã ổn chưa, làm vậy là xong hả a, có cần gì nữa không? Nhưng cảm ơn a nhiều lắm.
 
namkim

namkim

Trung cấp
Nếu em làm theo cách anh vậy đã ổn chưa, làm vậy là xong hả a, có cần gì nữa không? Nhưng cảm ơn a nhiều lắm.

BẠN CẦN LƯU Ý THÊM:

Để chứng mình được việc là hàng về trước hóa đơn về sau các bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Hợp đồng/Thoả thuận với các bên, các phiếu nhập, phiếu xuất kho, chứng từ chuyển tiền,…).
- Trong hợp đồng phải ghi rõ: Thời điểm giao hàng, thời điểm giao nhận hoá đơn, chứng từ cho hàng đi đường (bên bán sử dụng Phiếu xuất kho kiêm lệnh vận chuyển/điều động, sau khi giao nhận đủ, thanh toán tiền mới xuất Hoá đơn GTGT).

Cách hạch toán hàng về trước hóa đơn về sau:

- Các bạn cần đối chiếu hàng hóa đó với hợp đồng mua hàng, tiến hành kiểm kê, lập phiếu nhập kho.
1. Căn cứ vào phiếu nhập kho các bạn hạch toán vào sổ theo giá tạm tính chưa có thuế:

Nợ 152 (153, 156): Số lượng nhập x Giá tạm tính
Có 111 (112,331...): Số lượng nhập x Giá tạm tính
2. Khi hóa đơn về, căn cứ vào hóa đơn, tiến hành hạch toán như sau:

a. Nếu giá mua = Giá tạm tính

Nơ TK133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.
Có Tk 111,112,331: Số lượng mua x Giá mua x % Thuế suất

b. Nếu giá mua > Giá tạm tính

- Phản ánh thuế
Nợ TK133:
Có TK 111,112,331: Số lượng mua x Giá mua x % Thuế suất

- Điều chỉnh tăng
Nợ TK 152, 156: Số lượng x (Giá mua - Giá tạm tính)
Có TK 111,112,331: Số lượng mua x (Giá mua - Giá tạm tính)

c. Nếu giá mua < Giá tạm tính

- Phản ánh thuế:
Nợ TK 133:
Có TK 111,112,331: Số lượng mua x Giá mua x % Thuế suất

- Điều chỉnh giảm:
Nợ TK 111,112,331: Số lượng x (Giá tạm tính - Giá mua)
Có TK 152, 156: Số lượng x (Giá tạm tính - Giá mua)

Về bán ra, khi hóa đơn về nếu chênh lệch theo giá tạm tính thì tương ứng làm bút toán điều chỉnh lại giá vốn

Thân
 
P

Phan Ngọc Mai

Cao cấp
5/1/15
308
19
18
32
Cách 03: mua hóa đơn lẻ theo số lượng như trên và nhập kho tính giá thành bình thường

= > Ghi chú: thận trọng khi dùng cách này vì với cách này thì bạn phải cân đối thuế thu thu nhập doanh nghiệp sao cho chi phí như quản lý: văn phòng phẩm, điện, nước, lương quản lý.....sao cho tổng tiền chi phí quản lý này = với số tiền của hóa đơn lẻ này để tránh phải đóng thuế TNDN của năm tài chính

NGHỊ ĐỊNH
Số: 218/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp


Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.




THÔNG TƯ Số: 78/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp



Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Vậy:

Theo Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí có chứng từ chi được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, những chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ quy định thì không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Các trường hợp thường gặp phải là:
1. Các khoản thực chi nhưng không có hoá đơn chứng từ theo quy định.
2. Các khoản chi phí phát sinh trong năm và liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hoá đơn nhưng hoá đơn không hợp pháp.


= > Hóa đơn hợp lệ là hóa đơn : VAT ( hóa đơn tự in có đăng ký và là đủ các thủ tục: thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp thuận cho lưu hành , có hợp đồng, mẫu hóa đơn và thanh lý với nhà in hóa đơn……. và đã được cơ quan thuế duyệt hoặc mua hóa đơn thông thường do cơ quan thuế cấp phát)

=> Những chi phí theo các này không do Bộ tài chính phát hành, hoặc cho phép DN tự in hay đi in, và những hđ đặc thù, Mà họ tự mua trôi nỗi trên thị trường rồi ghi vào ,dù giá thanh toán lớn hay nhỏ hơn >= 200.000 đ đều ko được bên thuế chấp nhận => Không hợp lệ do đó chỉ xem nó là chi phí kế toán còn với thuế khi quyết toán thuế TNDN cuối năm phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.2.5 : các khoản ko được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 22% Hoặc 20%

= > Với cách cuối năm chỉ việc loại nó ra là xong làm tốt có 99% công lực



- Diễn giải ví dụ minh họa:

- Tất cả những chi phí không hợp lý sẽ bị loại theo luật thuế # Tất cả những chi phi phát sinh dù có hóa đơn hay ko dù hợp lý hay không miễn phải chi trả đều là chi phí kế toán

- Với luật thuế các khoản chi phí phải có đầy đủ hồ sơ chứng từ mới chấp nhận được rừ # luật kế toán ghi chép tất cả các khoản ko phân biệt trừ hay ko trừ

- Tất cả các khoản chi phí không được trừ ko là chi phí hơp lý đều tổng hợp lại nhập và mục B4 là tăng thu nhập chịu thuế x thuế suất

- Về mặt số học thực ra nó tự bù trừ nhau và = 0


Ví dụ:

+Trường hợp 01: Khi mua: HÀNG HÓA NHẬP KHO BÁN

Nợ 156/ có 111 = 10.000.000

+Bán ra:

Nợ 111,131=13.200.000

Có 511=12.000.000

Có 33311= 1.200.000

+ Giá vốn: Nợ 632/ có 156= 10.000.000

Có hai trường hợp:

- Trường hợp 01: Nếu hàng này mua có háo đơn hợp lý thì lợi nhuận tính thuế = 12.000.000 – 10.000.000 =2.000.000 như vậy chi phí giá vốn được trừ 10.000.000 nên thu nhập tính thuế = 2.000.000x20%=400.000

Nợ 8211/ có 3334= 400.000

Nợ 911/ có 8211=400.000

Như vậy nếu là chi phí hợp lý thì chi phí giá vốn là chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế giảm đi và bạn đóng thuế ít hơn số thuế phải đóng = 400.000 chỉ phải đóng trên hiệu của phần doanh thu – khoản chi phí giá vốn= chênh lệch là số thu nhập tính thuế TNDN


+Trường hợp 02: hàng hóa trên là mua hóa đơn lẻ không là chi phí hợp lý

Nên theo kế toán và sổ sách kế toán tổng hợp: lợi nhuận tính thuế = 12.000.000 – 10.000.000 =2.000.000 nhưng vì không là chi phí hợp lý nên bị xuất toán chi phí giá vốn nên ko được trừ: Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN năm xuât toán khoản này vào B4=10.000.000 của tờ khai quyết toán thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế

= > Thu nhập tính thuế lúc này = 12.000.000-10.000.000+10.000.000 = 12.000.000 nên thu nhập tính thuế = 12.000.000x20%=2.400.000

Nợ 8211/ có 3334= 2.400.000

Nợ 911/ có 8211=2.400.000

Như vậy do không là chi phí hợp lý nên giá vốn bị xuất toán B4 làm tăng thu nhập tính thuế do không được trừ = > số thuế phải nộp cao = nguyên giá trị doanh thu bán được mà ko được trừ 1 xu nào tư khoản chi phí giá vốn => số thuế phải đóng rất cao

Từ đây ta so sánh:

- Chi phí hợp lý: 12.000.000 – 10.000.000=2.000.000x20%=400.000

- Chí phí không hợp lý = 12.000.000-10.000.000+10.000.000 = 12.000.000 = 12.000.000x20%=2.400.000

- Chi phí thuế TNDN: 400.000 < 2.400.000

Kết luận: về mặt sổ sách và luật kế toán chi phí đưa vào là 10.000.000 nhưng về mặt thuế ko chấp nhận nên trừ đi 10.000.000 kết quả khoản doanh thu 511 bán được bị tinh thuế toàn phần mà ko dc trừ
Em cảm ơn anh nhiều ạ!
 

Xem nhiều