Cách 03: mua hóa đơn lẻ theo số lượng như trên và nhập kho tính giá thành bình thường
= > Ghi chú: thận trọng khi dùng cách này vì với cách này thì bạn phải cân đối thuế thu thu nhập doanh nghiệp sao cho chi phí như quản lý: văn phòng phẩm, điện, nước, lương quản lý.....sao cho tổng tiền chi phí quản lý này = với số tiền của hóa đơn lẻ này để tránh phải đóng thuế TNDN của năm tài chính
NGHỊ ĐỊNH
Số: 218/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
VÀ
THÔNG TƯ Số: 78/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. Vậy: Theo Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí có chứng từ chi được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, những chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ quy định thì không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Các trường hợp thường gặp phải là:
1. Các khoản thực chi nhưng không có hoá đơn chứng từ theo quy định.
2. Các khoản chi phí phát sinh trong năm và liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hoá đơn nhưng hoá đơn không hợp pháp. = > Hóa đơn hợp lệ là hóa đơn : VAT ( hóa đơn tự in có đăng ký và là đủ các thủ tục: thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp thuận cho lưu hành , có hợp đồng, mẫu hóa đơn và thanh lý với nhà in hóa đơn……. và đã được cơ quan thuế duyệt hoặc mua hóa đơn thông thường do cơ quan thuế cấp phát) => Những chi phí theo các này không do Bộ tài chính phát hành, hoặc cho phép DN tự in hay đi in, và những hđ đặc thù, Mà họ tự mua trôi nỗi trên thị trường rồi ghi vào ,dù giá thanh toán lớn hay nhỏ hơn >= 200.000 đ đều ko được bên thuế chấp nhận => Không hợp lệ do đó chỉ xem nó là chi phí kế toán còn với thuế khi quyết toán thuế TNDN cuối năm phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.2.5 : các khoản ko được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 22% Hoặc 20% = > Với cách cuối năm chỉ việc loại nó ra là xong làm tốt có 99% công lực -
Diễn giải ví dụ minh họa: -
Tất cả những chi phí không hợp lý sẽ bị loại theo luật thuế # Tất cả những chi phi phát sinh dù có hóa đơn hay ko dù hợp lý hay không miễn phải chi trả đều là chi phí kế toán -
Với luật thuế các khoản chi phí phải có đầy đủ hồ sơ chứng từ mới chấp nhận được rừ # luật kế toán ghi chép tất cả các khoản ko phân biệt trừ hay ko trừ -
Tất cả các khoản chi phí không được trừ ko là chi phí hơp lý đều tổng hợp lại nhập và mục B4 là tăng thu nhập chịu thuế x thuế suất -
Về mặt số học thực ra nó tự bù trừ nhau và = 0 Ví dụ: +Trường hợp 01: Khi mua: HÀNG HÓA NHẬP KHO BÁN Nợ 156/ có 111 = 10.000.000 +Bán ra: Nợ 111,131=13.200.000 Có 511=12.000.000 Có 33311= 1.200.000 + Giá vốn: Nợ 632/ có 156= 10.000.000 Có hai trường hợp: -
Trường hợp 01: Nếu hàng này mua có háo đơn hợp lý thì lợi nhuận tính thuế = 12.000.000 – 10.000.000 =2.000.000 như vậy chi phí giá vốn được trừ 10.000.000 nên thu nhập tính thuế = 2.000.000x20%=400.000 Nợ 8211/ có 3334= 400.000 Nợ 911/ có 8211=400.000 Như vậy nếu là chi phí hợp lý thì chi phí giá vốn là chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế giảm đi và bạn đóng thuế ít hơn số thuế phải đóng = 400.000 chỉ phải đóng trên hiệu của phần doanh thu – khoản chi phí giá vốn= chênh lệch là số thu nhập tính thuế TNDN +Trường hợp 02: hàng hóa trên là mua hóa đơn lẻ không là chi phí hợp lý Nên theo kế toán và sổ sách kế toán tổng hợp: lợi nhuận tính thuế = 12.000.000 – 10.000.000 =2.000.000 nhưng vì không là chi phí hợp lý nên bị xuất toán chi phí giá vốn nên ko được trừ: Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN năm xuât toán khoản này vào B4=10.000.000 của tờ khai quyết toán thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế = > Thu nhập tính thuế lúc này = 12.000.000-10.000.000+10.000.000 = 12.000.000 nên thu nhập tính thuế = 12.000.000x20%=2.400.000 Nợ 8211/ có 3334= 2.400.000 Nợ 911/ có 8211=2.400.000 Như vậy do không là chi phí hợp lý nên giá vốn bị xuất toán B4 làm tăng thu nhập tính thuế do không được trừ = > số thuế phải nộp cao = nguyên giá trị doanh thu bán được mà ko được trừ 1 xu nào tư khoản chi phí giá vốn => số thuế phải đóng rất cao Từ đây ta so sánh: -
Chi phí hợp lý: 12.000.000 – 10.000.000=2.000.000x20%=400.000 -
Chí phí không hợp lý = 12.000.000-10.000.000+10.000.000 = 12.000.000 = 12.000.000x20%=2.400.000 -
Chi phí thuế TNDN: 400.000 < 2.400.000 Kết luận: về mặt sổ sách và luật kế toán chi phí đưa vào là 10.000.000 nhưng về mặt thuế ko chấp nhận nên trừ đi 10.000.000 kết quả khoản doanh thu 511 bán được bị tinh thuế toàn phần mà ko dc trừ