Căn cứ thuế TNDN: Thông tư 96
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
...
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Căn cứ thuế TNCN: Thông tư 111
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
...
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
Căn cứ vào các quy định trên thì theo mình với chi phí nghỉ mát có 2 trường hợp:
1. Nếu công ty lập Danh sách nghỉ mát ghi rõ họ tên từng cá nhân + mức chi: Khi đó chỉ cần Quyết định lập đoàn + Danh sách đoàn + Bảng kê chi tiền + Phiếu chi là đủ làm căn cứ hạch toán chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (tất nhiên bị khống chế trong mức 1 tháng lương thực hiện cùng với các chi phúc lợi khác).
Trong trường hợp này thì người lao động phải chịu thuế TNCN với tiền nghỉ mát nhận được có ghi rõ tên mình.
2. Lập Danh sách đoàn + Quyết định mức chi chung cho cả đoàn: Khi đó cần tập hợp đầy đủ các chứng từ chứng minh chi nghỉ mát và người lao động sẽ không phải chịu thuế TNCN với tiền nghỉ mát này.
Các chứng từ không nhất thiết phải là Hóa đơn. Với các khoản chi lớn như chi tiền thuê xe, tiền khách sạn, tiền ăn uống tại nơi nghỉ mát thì cần Hóa đơn. Tuy nhiên với các khoản chi nhỏ như chi ăn sáng trên đường, chi xe điện trong khu nghỉ mát,... thì không nhất thiết phải có hóa đơn mà chỉ cần Bảng kê (căn cứ vào 2.4 Điều 4 Thông tư 96 (Sửa điều 6 Thông tư 78).