Vì thực tế công ty bạn đã thuê văn phòng, nên bạn có thể làm hợp đồng thuê từ tháng 5 mà vẫn được tính vào chi phí được trừ và khấu trừ thuế GTGT nếu đủ các điều kiện theo yêu cầu. Đây được coi là khoản chi phí trước thành lập.
Bên bạn có thể ký hợp đồng thuê nhà với tư cách là cá nhân (giám đốc) thuê với mục đích thành lập và hoạt động doanh nghiệp từ tháng 5. Hóa đơn tháng 5, 6, 7 nhớ ghi tên giám đốc (người mà ký hợp đồng ấy). Nếu công ty có nhiều người cùng góp vốn thì làm cái ủy quyền để 1 ông đi chi hộ một số khoản chi phí trước thành lập và các hóa đơn trước thành lập của công ty đều cùng mang tên ông này, thanh toán nếu phải qua ngân hàng thì cũng nhớ lấy tài khoản của ông này.
Căn cứ để làm hợp đồng thuê từ tháng 5: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của bạn rơi vào 27/07/2015 thì áp dụng luật Doanh nghiệp 2014, điều 19 (nếu trước tháng 7 thì áp dụng theo điều 14 luật DN 2005)
Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.
Căn cứ để được khấu trừ thuế GTGT: Điểm 12 điều 14 TT 219/2013/TT-BTC
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
Căn cứ để được khấu trừ thuế TNDN: Điều 6 TT 78/2014/TT-BTC
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.