Nếu hàng tạm nhập-tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại Điều 100 Thông tư 128/2013/TT-BTC, định kỳ hàng năm (365 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập, tạm xuất) người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất về thời hạn còn lại sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập, tạm xuất để cơ quan hải quan theo dõi, thanh khoản hồ sơ.
Nếu hàng hóa tạm nhập-tái xuất không thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại Điều 100 Thông tư trên thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), lệ phí làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
Căn cứ khoản 10 Điều 20 Thông tư số
205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính quy định: “Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng đi thuê mượn thì trị
giá tính thuế là giá thực trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp pháp có liên quan đến việc đi thuê mượn hàng hoá.”