T
trinhnguyen0807
Guest
- 28/9/15
- 2
- 1
- 3
Nông trường (A) trồng và chế biến chè, có tình hình sản xuất và tiêu thụ sau:
- Bán 12 tấn chè sơ chế cho một công ty sản xuất chè (B), giá bán là 30.000 đ/kg
- Sử dụng 6 tấn chè đã chế biến để đóng hộp, loại 0,5 kg/hộp. Trong tháng bán được như sau:
+ Bán cho công ty thương mại (C) 8.000 hộp với giá bán chưa thuế GTGT là 45.000 đ/hộp.
+ Giao 2.000 hộp cho cửa hàng trực thuộc hạch toán phụ thuộc (cùng địa phương với trụ sở chính) bán đúng giá giao là 45.000 đ/hộp (giá chưa thuế GTGT). Cuối tháng, cửa hàng thông báo đã bán được 90% số hàng trên.
- Xuất khẩu qua công ty ủy thác xuất khẩu 2.000 hộp, giá DAF là 56.000 đ/hộp. Hoa hồng ủy thác đã trả cho bên nhận ủy thác theo giá chưa thuế GTGT là 5% trên giá DAF.
- Thuế GTGT của các chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động sơ chế và đóng hộp chè tập hợp được trong tháng là 20 tr.đ. Nông trường không hạch toán riêng được số thuế đầu vào được khấu trừ cho từng loại sản phẩm. Hàng hóa dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng.
Yêu cầu: xác định số thuế GTGT nông trường (A) phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên.
Biết rằng:
- Thuế suất T.GTGT của chè hộp là 10%.
- Nông trường nộp T.GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp theo tháng.
- Giả sử trong tháng nông trường trực tiếp xuất khẩu toàn bộ 12 tấn chè sơ chế, giá xuất khẩu là 36 trđ/tấn. Xác định lại số T.GTGT nông trường phải nộp trong tháng.
- Giả sử trong tháng nông trường trực tiếp xuất khẩu toàn bộ số chè đã đóng hộp. Xác định lại số T.GTGT nông trường phải nộp trong tháng.
- Bán 12 tấn chè sơ chế cho một công ty sản xuất chè (B), giá bán là 30.000 đ/kg
- Sử dụng 6 tấn chè đã chế biến để đóng hộp, loại 0,5 kg/hộp. Trong tháng bán được như sau:
+ Bán cho công ty thương mại (C) 8.000 hộp với giá bán chưa thuế GTGT là 45.000 đ/hộp.
+ Giao 2.000 hộp cho cửa hàng trực thuộc hạch toán phụ thuộc (cùng địa phương với trụ sở chính) bán đúng giá giao là 45.000 đ/hộp (giá chưa thuế GTGT). Cuối tháng, cửa hàng thông báo đã bán được 90% số hàng trên.
- Xuất khẩu qua công ty ủy thác xuất khẩu 2.000 hộp, giá DAF là 56.000 đ/hộp. Hoa hồng ủy thác đã trả cho bên nhận ủy thác theo giá chưa thuế GTGT là 5% trên giá DAF.
- Thuế GTGT của các chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động sơ chế và đóng hộp chè tập hợp được trong tháng là 20 tr.đ. Nông trường không hạch toán riêng được số thuế đầu vào được khấu trừ cho từng loại sản phẩm. Hàng hóa dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng.
Yêu cầu: xác định số thuế GTGT nông trường (A) phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên.
Biết rằng:
- Thuế suất T.GTGT của chè hộp là 10%.
- Nông trường nộp T.GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp theo tháng.
- Giả sử trong tháng nông trường trực tiếp xuất khẩu toàn bộ 12 tấn chè sơ chế, giá xuất khẩu là 36 trđ/tấn. Xác định lại số T.GTGT nông trường phải nộp trong tháng.
- Giả sử trong tháng nông trường trực tiếp xuất khẩu toàn bộ số chè đã đóng hộp. Xác định lại số T.GTGT nông trường phải nộp trong tháng.