VAT đầu vào, đầu ra

  • Thread starter khanhchi.dream
  • Ngày gửi
K

khanhchi.dream

Guest
18/2/16
26
0
1
32
Các anh chị cho em thắc mắc chút thế này:
Công ty em hồi tháng 12.2015 có nhập một cái máy thi công từ nước ngoài về, lúc đó sếp trả tiền cho bên bán bằng cách dùng tiền của một công ty khác mà sếp làm chủ để chuyển tiền, giờ công ty em không có gì chứng minh bên em đã trả tiền hết... giờ cái máy đó dùng cho thuê, em vẫn xuất hóa đơn, sau này đem bán máy đó cũng xuất hóa đơn nhưng em sợ đầu vào không có chứng từ thanh toán mà cứ xuất đầu ra thế có sao ko ạ :(
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
N

Nguyencongthuy

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
25/11/11
982
243
43
Bienhoadongnai
Các anh chị cho em thắc mắc chút thế này:
Công ty em hồi tháng 12.2015 có nhập một cái máy thi công từ nước ngoài về, lúc đó sếp trả tiền cho bên bán bằng cách dùng tiền của một công ty khác mà sếp làm chủ để chuyển tiền, giờ công ty em không có gì chứng minh bên em đã trả tiền hết... giờ cái máy đó dùng cho thuê, em vẫn xuất hóa đơn, sau này đem bán máy đó cũng xuất hóa đơn nhưng em sợ đầu vào không có chứng từ thanh toán mà cứ xuất đầu ra thế có sao ko ạ :(
Làm biên bản ủy quyền cho bên thứ 3 (cty khác mà sếp làm chủ) tt tiền mua MTC ...
 
chudinhxinh

chudinhxinh

Cao cấp
25/10/09
1,750
971
113
TP.Hồ Chí Minh
+Về thuế GTGT: không được khấu trừ tiền thuế
-Theo Điều 15. Khoản 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 - Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng về Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
-Theo khoản 10 điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 về thuế GTGT, hóa đơn
"4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác
để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức
thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức
bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ."
Vậy phải có:
- Phải có biên bản, hợp đồng hoặc văn bản cụ thể
- Chứng từ chuyển tiền
 
K

khanhchi.dream

Guest
18/2/16
26
0
1
32
+Về thuế GTGT: không được khấu trừ tiền thuế
-Theo Điều 15. Khoản 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 - Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng về Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
-Theo khoản 10 điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 về thuế GTGT, hóa đơn
"4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác
để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức
thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức
bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ."
Vậy phải có:
- Phải có biên bản, hợp đồng hoặc văn bản cụ thể
- Chứng từ chuyển tiền

Anh ơi, ngay từ đầu trong hợp đồng không có nói gì về chuyện bù trừ công nợ với bên thứ ba hết anh ạ, với nữa là bên thứ ba họ trả thẳng luôn chứ họ không có chuyển tiền cho bên em vay nên không có chứng từ đâu anh.
 
H

HO Anh Hue

Cao cấp
11/11/11
6,185
1,236
113
Hoa Binh
Anh ơi, ngay từ đầu trong hợp đồng không có nói gì về chuyện bù trừ công nợ với bên thứ ba hết anh ạ, với nữa là bên thứ ba họ trả thẳng luôn chứ họ không có chuyển tiền cho bên em vay nên không có chứng từ đâu anh.

Trước đây chưa có thì nay làm cho có, đều là DN của Sếp thì dễ ợt. Đã ủy quyền trả nợ thẳng thì chuyển tiền về DN bạn làm gì ? Bạn xem kỹ lại nội dung TT 26/2016 TT-BTC để biết phải làm thế nào.
 
K

khanhchi.dream

Guest
18/2/16
26
0
1
32
Trước đây chưa có thì nay làm cho có, đều là DN của Sếp thì dễ ợt. Đã ủy quyền trả nợ thẳng thì chuyển tiền về DN bạn làm gì ? Bạn xem kỹ lại nội dung TT 26/2016 TT-BTC để biết phải làm thế nào.
Anh ơi cái hợp đồng ban đầu đã thông qua hải quan rồi anh ạ :(
 

Xem nhiều