Báo cáo tài chính của nhà thầu nước ngoài nộp ở đâu

  • Thread starter lienlucky
  • Ngày gửi
L

lienlucky

Guest
21/5/14
25
1
3
33
tp hcm
Xin chào cả nhà
Cty em là nhà thầu nước ngoài, có đăng ký MST và chế độ kế toán Vn. Cho em hỏi bây giờ BCTC năm thì nộp ở những cơ quan nào? mấy bản?có cần nộp bản tiếng anh không ạ?
Ai biết chỉ em với
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
C

cunbongcoi

Guest
2/8/12
1
0
1
HD
Xin chào cả nhà
Cty em là nhà thầu nước ngoài, có đăng ký MST và chế độ kế toán Vn. Cho em hỏi bây giờ BCTC năm thì nộp ở những cơ quan nào? mấy bản?có cần nộp bản tiếng anh không ạ?
Ai biết chỉ em với

Bạn lienlucky ơi, BCTC bạn nộp cho cơ quan nào, có phải nộp bản tiếng anh ko?
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
Hai bạn ơi mình cũng mới làm cho nhà thầu nước ngoài, cho mình ý kiến với.
Please help
 
C

chery8282

Guest
22/11/16
25
1
3
42
BCTC nhà thầu nước ngoài là sao mình chưa hiểu, bên bạn có hợp đồng với đối tác nước ngooài và mình phải làm bctc nhà thầu hả
 
Viet Huong

Viet Huong

TV Ban Quản Trị / Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
28/7/05
3,687
1,372
113
50
TP.HCM
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 74123/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2016
[TBODY] [/TBODY]
Kính gửi: Công ty JFE Engineering Corporation- Nhà máy xử lý nước thải- gói thầu CP- 2, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

(Đ/c: Km 29 Đại lộ Thăng Long, huyện Thạch Thất, Hà Nội
- MST: 0107454013)
Trả lời công văn số CP2-LT-POJ-OTH-0051 ngày 27/9/2016 của Công ty JFE Engineering Corporation- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
  • Căn cứ Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
    “1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)…
    3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
  • Căn cứ Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”
  • Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
    + Tại Khoản 3 Điều 10 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
    “3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
    1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
    2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
    3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
    4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày
  • thứ 10 (mười ), k ể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế . ”
    + Tại Điểm b Khoản 4 Điều 12 quy định khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
    “b) Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:

    b.2) Báo cáo tài chính năm ”
    + Tại Khoản 4 Điều 20 quy định khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:
    “4. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
    1. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
    2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
  • Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.”
  • Căn cứ Điều 12 Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định về việc lập, nộp báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính:
    “Nhà thầu nước ngoài phải lập Bảng Cân đối tài khoản (Phụ lục kèm theo) và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các nhà thầu nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp doanh thu trừ (-) chi phí thì còn phải lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nhà nước khuyến khích Nhà thầu nước ngoài thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế (trừ trường hợp kê khai, nộp thuế theo phương pháp ấn định). Các báo cáo tài chính của Nhà thầu nước ngoài phải nộp cho Cục Thuế địa phương, Cơ quan cấp Giấy phép nhận thầu hoặc Giấy phép hoạt động, Cục Thống kê địa phương.”
  • Căn cứ Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán:
    “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ”
  • Căn cứ theo nội dung công văn hỏi số CP2-LT-POJ-OTH-0051 của Công ty JFE Engineering- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1, Về việc đề nghị hướng dẫn về chế độ kế toán và lập báo cáo tài chính: Nội dung đề nghị của Công ty không thuộc thẩm quyền của Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị đơn vị liên hệ với Vụ chế độ kế toán và kiểm toán- Bộ Tài chính để được hướng dẫn.
Việc nộp báo cáo tài chính: Trường hợp Nhà thầu áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì thực hiện việc nộp báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ và Điều 12 Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
2, Về việc kê khai và nộp thuế TNDN: Trường hợp Công ty JFE Engineering Corporation thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải Khu Công nghệ cao Hòa Lạc đang nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp (nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu) thì nhà thầu khi nhận được khoản tạm ứng từ Chủ đầu tư có trách nhiệm khai, nộp thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014, Khoản 3 Điều 10 và Điểm c Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
3, Về việc xác định kỳ kê khai và nộp thuế GTGT: Nhà thầu mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty JFE Engineering Corporation- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty JFE Engineering Corporation- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
  • Như trên;
  • Phòng Kiểm tra thuế số 1;
  • Phòng Pháp chế;
  • Lưu: VT, TTHT(2).
KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Mai Sơn
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
Em cảm ơn chị Viet Huong nhiều ạ, Chị ơi bên em là nhà thầu phụ nước ngoài - văn phòng điều hành dự án: Bên em đăng ký nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ và thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế.

Mà em đọc thông tư 103/2014/BTC có nói: Để thực hiện theo pp này thì nhà thầu nước ngoài phải đảm bảo đủ điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực
và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Em không hiểu rõ câu "và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của BTC" ạ.
Nhờ chị giải đáp giúp em ạ.
Em chân thành cảm ơn chị ạ!!!
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
BCTC nhà thầu nước ngoài là sao mình chưa hiểu, bên bạn có hợp đồng với đối tác nước ngooài và mình phải làm bctc nhà thầu hả
Bạn ơi bên mình là công ty nước ngoài họ trúng thầu dự án ở Việt Nam. Để thực hiện dự án thì họ mở ra văn phòng điều hành. Còn vấn đề nộp BCTC của văn phòng điều hành thì mình đang ko biết nên chưa giải thích được cho bạn. Bạn xem bài viết của chị Viet Huong ở dưới để hiểu hơn nhé!
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 74123/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2016
[TBODY] [/TBODY]
Kính gửi: Công ty JFE Engineering Corporation- Nhà máy xử lý nước thải- gói thầu CP- 2, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

(Đ/c: Km 29 Đại lộ Thăng Long, huyện Thạch Thất, Hà Nội
- MST: 0107454013)
Trả lời công văn số CP2-LT-POJ-OTH-0051 ngày 27/9/2016 của Công ty JFE Engineering Corporation- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
  • Căn cứ Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
    “1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)…
    3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
  • Căn cứ Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”
  • Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
    + Tại Khoản 3 Điều 10 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
    “3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
    1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
    2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
    3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
    4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày
  • thứ 10 (mười ), k ể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế . ”
    + Tại Điểm b Khoản 4 Điều 12 quy định khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
    “b) Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:

    b.2) Báo cáo tài chính năm ”
    + Tại Khoản 4 Điều 20 quy định khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:
    “4. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
    1. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
    2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
  • Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.”
  • Căn cứ Điều 12 Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định về việc lập, nộp báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính:
    “Nhà thầu nước ngoài phải lập Bảng Cân đối tài khoản (Phụ lục kèm theo) và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các nhà thầu nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp doanh thu trừ (-) chi phí thì còn phải lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nhà nước khuyến khích Nhà thầu nước ngoài thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế (trừ trường hợp kê khai, nộp thuế theo phương pháp ấn định). Các báo cáo tài chính của Nhà thầu nước ngoài phải nộp cho Cục Thuế địa phương, Cơ quan cấp Giấy phép nhận thầu hoặc Giấy phép hoạt động, Cục Thống kê địa phương.”
  • Căn cứ Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán:
    “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ”
  • Căn cứ theo nội dung công văn hỏi số CP2-LT-POJ-OTH-0051 của Công ty JFE Engineering- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1, Về việc đề nghị hướng dẫn về chế độ kế toán và lập báo cáo tài chính: Nội dung đề nghị của Công ty không thuộc thẩm quyền của Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị đơn vị liên hệ với Vụ chế độ kế toán và kiểm toán- Bộ Tài chính để được hướng dẫn.
Việc nộp báo cáo tài chính: Trường hợp Nhà thầu áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì thực hiện việc nộp báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ và Điều 12 Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
2, Về việc kê khai và nộp thuế TNDN: Trường hợp Công ty JFE Engineering Corporation thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải Khu Công nghệ cao Hòa Lạc đang nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp (nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu) thì nhà thầu khi nhận được khoản tạm ứng từ Chủ đầu tư có trách nhiệm khai, nộp thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014, Khoản 3 Điều 10 và Điểm c Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
3, Về việc xác định kỳ kê khai và nộp thuế GTGT: Nhà thầu mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty JFE Engineering Corporation- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty JFE Engineering Corporation- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
  • Như trên;
  • Phòng Kiểm tra thuế số 1;
  • Phòng Pháp chế;
  • Lưu: VT, TTHT(2).
KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Mai Sơn
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 74123/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2016
[TBODY] [/TBODY]
Kính gửi: Công ty JFE Engineering Corporation- Nhà máy xử lý nước thải- gói thầu CP- 2, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

(Đ/c: Km 29 Đại lộ Thăng Long, huyện Thạch Thất, Hà Nội
- MST: 0107454013)
Trả lời công văn số CP2-LT-POJ-OTH-0051 ngày 27/9/2016 của Công ty JFE Engineering Corporation- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
  • Căn cứ Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
    “1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)…
    3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
  • Căn cứ Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”
  • Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
    + Tại Khoản 3 Điều 10 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
    “3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
    1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
    2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
    3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
    4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày
  • thứ 10 (mười ), k ể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế . ”
    + Tại Điểm b Khoản 4 Điều 12 quy định khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
    “b) Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:

    b.2) Báo cáo tài chính năm ”
    + Tại Khoản 4 Điều 20 quy định khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:
    “4. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
    1. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
    2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
  • Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.”
  • Căn cứ Điều 12 Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định về việc lập, nộp báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính:
    “Nhà thầu nước ngoài phải lập Bảng Cân đối tài khoản (Phụ lục kèm theo) và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các nhà thầu nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp doanh thu trừ (-) chi phí thì còn phải lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nhà nước khuyến khích Nhà thầu nước ngoài thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế (trừ trường hợp kê khai, nộp thuế theo phương pháp ấn định). Các báo cáo tài chính của Nhà thầu nước ngoài phải nộp cho Cục Thuế địa phương, Cơ quan cấp Giấy phép nhận thầu hoặc Giấy phép hoạt động, Cục Thống kê địa phương.”
  • Căn cứ Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán:
    “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ”
  • Căn cứ theo nội dung công văn hỏi số CP2-LT-POJ-OTH-0051 của Công ty JFE Engineering- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1, Về việc đề nghị hướng dẫn về chế độ kế toán và lập báo cáo tài chính: Nội dung đề nghị của Công ty không thuộc thẩm quyền của Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị đơn vị liên hệ với Vụ chế độ kế toán và kiểm toán- Bộ Tài chính để được hướng dẫn.
Việc nộp báo cáo tài chính: Trường hợp Nhà thầu áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì thực hiện việc nộp báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ và Điều 12 Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
2, Về việc kê khai và nộp thuế TNDN: Trường hợp Công ty JFE Engineering Corporation thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải Khu Công nghệ cao Hòa Lạc đang nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp (nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu) thì nhà thầu khi nhận được khoản tạm ứng từ Chủ đầu tư có trách nhiệm khai, nộp thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014, Khoản 3 Điều 10 và Điểm c Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
3, Về việc xác định kỳ kê khai và nộp thuế GTGT: Nhà thầu mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty JFE Engineering Corporation- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty JFE Engineering Corporation- nhà thầu chính gói thầu CP-2 Nhà máy xử lý nước thải được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
  • Như trên;
  • Phòng Kiểm tra thuế số 1;
  • Phòng Pháp chế;
  • Lưu: VT, TTHT(2).
KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Mai Sơn

Em cảm ơn chị Viet Huong nhiều ạ, Chị ơi bên em là nhà thầu phụ nước ngoài - văn phòng điều hành dự án: Bên em đăng ký nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ và thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế.

Mà em đọc thông tư 103/2014/BTC có nói: Để thực hiện theo pp này thì nhà thầu nước ngoài phải đảm bảo đủ điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực
và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Em không hiểu rõ câu "và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của BTC" ạ.
Nhờ chị giải đáp giúp em ạ.
Em chân thành cảm ơn chị ạ!!!
 
Viet Huong

Viet Huong

TV Ban Quản Trị / Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
28/7/05
3,687
1,372
113
50
TP.HCM
Em không hiểu rõ câu "và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của BTC" ạ.
Việc tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của BTC ngay tại thời điểm hiện tại thì ... hoặc làm theo hướng dẫn của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
http://tuvan.webketoan.vn/126/
hoặc làm theo hướng dẫn của Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính
http://tuvan.webketoan.vn/149/
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
Việc tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của BTC ngay tại thời điểm hiện tại thì ... hoặc làm theo hướng dẫn của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
http://tuvan.webketoan.vn/126/
hoặc làm theo hướng dẫn của Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính
http://tuvan.webketoan.vn/149/

Chị Viet Huong ơi, như vậy có nghĩa là em hạch toán vẫn theo một trong hai thông tư trên còn thông tư trên còn việc nộp BCTC chỉ nộp bảng cân đối tài khoản (bảng cân đối phát sinh ) và thuyết minh báo cáo tài chính đúng không ạ? ( Thế em có cần thiết phải lập BCKQ hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, lưu chuyển tiền tệ ko ạ?)

Nhưng mà trong phần mềm HTKK hỗ trợ kê khai thuế 3.4.2 hiện này thì việc lập BCTC lại ko hỗ trợ cho bảng cân đối tài khoản (cân đối phát sinh)
Thế đến lúc nộp BC thì em phải nộp bằng bản cứng cho cơ quan thuế ạ.

Tại vì em thấy bên em đang làm là ko nộp BCKQHĐKD mà chỉ nộp bảng cân đối kết toán. Vì ko có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nên mặc định là ko định khoản vào các tài khoản đầu 5,6,7,8,9 như thế là hiểu sai đúng ko ạ?
 
Viet Huong

Viet Huong

TV Ban Quản Trị / Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
28/7/05
3,687
1,372
113
50
TP.HCM
Em cảm ơn chị Viet Huong nhiều ạ, Chị ơi bên em là nhà thầu phụ nước ngoài - văn phòng điều hành dự án: Bên em đăng ký nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ và thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế.
Theo chị hiểu thì thuế TNDN được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu nên nhà thầu không nộp BCKQHĐKD.
Còn hạch toán kế toán theo chế độ thì cứ quy định sao, phải làm vậy.
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
Dạ em cảm ơn chị nhiều ạ!
Em cũng ko rõ là lý do tại sao lại làm vậy nữa? Mà theo quy trình thì mình vẫn phải làm báo cáo kết quả hoạt động kinh rồi mới sang Bảng cân đối kế toán đúng không chị.
Mà em còn đọc được cái này nhưng mà hơi lâu rồi, chị xem và cho ý kiến giúp em nhé!

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
Số: 2112/TCT-CS
về việc chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2008
[TBODY] [/TBODY]
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi
Trả lời công văn số 1053/CT-TTHT ngày 17/4/2008 của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc quyết toán thuế TNDN và lập báo cáo tài chính đối với nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về quyết toán thuế:
Theo 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn: “Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thực hiện được chế độ hoá đơn, chứng từ phản ánh trên sổ sách kế toán đầy đủ về doanh thu hàng hoá và dịch vụ bán ra; giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại khoản l mục này; nộp thuế TNDN theo quy định tại khoản 2 mục này”.
Tại 60/2007/TT-BTC nêu trên, trong đó thay chỉ tiêu “Bên Việt Nam” bằng chỉ tiêu “Nhà thầu nước ngoài”.
2. Về báo cáo tài chính:
Văn phòng hoạt động với tư cách đại diện cho nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, không có vốn kinh doanh, không theo dõi được đầy đủ chi phí phát sinh trong và ngoài nước nên không đủ điều kiện lập các Báo cáo tài chính phản ánh các khoản mục theo yêu cầu và hướng dẫn tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21 - Trình bày báo cáo tài chính. Do vậy, Văn phòng không bắt buộc phải lập và nộp các báo cáo tài chính theo quy định. Tuy nhiên để phục vụ công tác quản lý, Văn phòng điều hành phải lập Bảng cân đối số phát sinh và Thuyết minh Báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương
[TBODY] [/TBODY]
 
Viet Huong

Viet Huong

TV Ban Quản Trị / Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
28/7/05
3,687
1,372
113
50
TP.HCM
THÔNG TƯ 60/2007/TT-BTC HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH 85/2007/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT QUẢN LÝ THUẾ DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Số hiệu:60/2007/TT-BTC Loại văn bản:Thông tư
Nơi ban hành:Bộ Tài chính Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:14/06/2007 Ngày hiệu lực:19/08/2007
Ngày công báo:04/08/2007 Số công báo:Từ số 528 đến số 529
Tình trạng:Hết hiệu lực: 14/04/2011
[TBODY] [/TBODY]
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
THÔNG TƯ 60/2007/TT-BTC HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH 85/2007/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT QUẢN LÝ THUẾ DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Số hiệu:60/2007/TT-BTCLoại văn bản:Thông tư
Nơi ban hành:Bộ Tài chínhNgười ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:14/06/2007Ngày hiệu lực:19/08/2007
Ngày công báo:04/08/2007Số công báo:Từ số 528 đến số 529
Tình trạng:Hết hiệu lực: 14/04/2011
[TBODY] [/TBODY]
Chị ơi, ý em là câu này thôi ạ, chứ không phải là phần kê khai.

" 2. Về báo cáo tài chính:
Văn phòng hoạt động với tư cách đại diện cho nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, không có vốn kinh doanh, không theo dõi được đầy đủ chi phí phát sinh trong và ngoài nước nên không đủ điều kiện lập các Báo cáo tài chính phản ánh các khoản mục theo yêu cầu và hướng dẫn tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21 - Trình bày báo cáo tài chính. Do vậy, Văn phòng không bắt buộc phải lập và nộp các báo cáo tài chính theo quy định. Tuy nhiên để phục vụ công tác quản lý, Văn phòng điều hành phải lập Bảng cân đối số phát sinh và Thuyết minh Báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế."

Cái này có được coi là lý do để ko phải lập BCTC ko chị nhở
 
Viet Huong

Viet Huong

TV Ban Quản Trị / Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
28/7/05
3,687
1,372
113
50
TP.HCM
Chị ơi, ý em là câu này thôi ạ, chứ không phải là phần kê khai.

" 2. Về báo cáo tài chính:
Văn phòng hoạt động với tư cách đại diện cho nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, không có vốn kinh doanh, không theo dõi được đầy đủ chi phí phát sinh trong và ngoài nước nên không đủ điều kiện lập các Báo cáo tài chính phản ánh các khoản mục theo yêu cầu và hướng dẫn tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21 - Trình bày báo cáo tài chính. Do vậy, Văn phòng không bắt buộc phải lập và nộp các báo cáo tài chính theo quy định. Tuy nhiên để phục vụ công tác quản lý, Văn phòng điều hành phải lập Bảng cân đối số phát sinh và Thuyết minh Báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế."

Cái này có được coi là lý do để ko phải lập BCTC ko chị nhở
Cái thông tư em viện dẫn đã hết hiệu lực từ rất lâu rồi. Trong văn bản chị gửi ở trên, có đề cập rất rõ những thông tư nào đang hướng dẫn việc kê khai / nộp thuế / hạch toán đối với NTNN. Em chịu khó tìm và đọc, thông tin nào không hiểu, chị trao đổi tiếp.
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
Cái thông tư em viện dẫn đã hết hiệu lực từ rất lâu rồi. Trong văn bản chị gửi ở trên, có đề cập rất rõ những thông tư nào đang hướng dẫn việc kê khai / nộp thuế / hạch toán đối với NTNN. Em chịu khó tìm và đọc, thông tin nào không hiểu, chị trao đổi tiếp.
Em cảm ơn chị đã nhiệt tình giúp đỡ em.
Đầu tiên em nói qua về hợp đồng; cách kê khai và trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh chị xem giúp em với ạ!

A- Thông tin chung
Thầu chính (NHẬT) ký hợp đồng với thầu phụ (Singapore) để xây dựng 1 công trình của Việt Nam ( dự án này có nguồn vốn ODA của Nhật chiếm 85%, nguồn vốn đối ứng của bên VN là 15%)

Hai bên đều lập ra văn phòng điều hành dự án ( VPĐH) có MST, có con dấu đầy đủ.
Hợp đồng giữa Nhật và Singapore có giá trị là 1000 USD (chưa bao gồm thuế).
+ Phần net: Thầu chính (Nhật) trả thẳng về Singapore bằng USD
+ Phần thuế được VPĐH của thầu chính trả cho VPĐH của thầu phụ tại Việt Nam bằng VNĐ

--- Thuế suất thuế TNDN: 2%, thuế suất thuế GTGT: 10%
+ Loại hình doanh nghiệp: xây dựng và lắp đặt

B- Các NV phát sinh

1)Ngày 01/01/2017
thầu chính (Nhật) gửi tiền cho Sing 10% tiền ứng trước từ Nhật = 100 USD, tỷ giá 20,000
Sau khi nhận được tiền:
B1: tính thuế TNDN phải nộp:
100*20,000/(1-2%) * 2%= 40,816 ( công thức theo điều 13 thông tư 103/2014)
B2: Khai và nộp thuế trong vòng 10 ngày ( theo khoản 3, điều 10 thông tư 156/2013)

2)Ngày 03/02/2017 Khi công việc hoàn thành được 300 USD VPĐH (Sing) xuất hóa đơn cho VPĐH ( Nhật). Tỷ giá ngày hôm xuất HĐ: 21,000

Số trước thuế: 300* 21,000/(1-2%) = 6,428,571 ( không phải là 300*21,000 do DT tính thuế GTGT là doanh chưa bao gồm thúế GTGT nhưng đã bao gồm thuế TNDN)
-----> VAT =6,428,571 * 10% = 642,857
-----> Tổng số tiền: = 6,428,571 +642,857 = 7,071,428

*Đồng thời yêu cầu thanh toán số thuế VAT + TNDN:
VAT: 642,857 (VND)
TNDN: 240*21,000/ (1-2%) *2% = 102,857

Số 240 là do: Hoàn thành: 300usd
Trừ đi 10% ứng trước: 30usd
Trừ đi 10% giữ lại: 30USD
( Đồng thời kê khai thúe VAT đầu ra của tháng 02/2017, Còn VAT đầu vào làm như các doanh nghiệp bình thường khác)

3)Ngày 28/02/2017: VPĐH (Sing) nhận tiền thuế VAT + Thuế TNDN bằng VNĐ từ VPĐH (Nhật)
Số tiền nhận được là 642,857 + 102,857 = 745,714 (vnd)

4)Ngày 05/03/2017 : Nhận được 240usd ( Nhật gửi thẳng trực tiếp sang Sing). Tỷ giá là 22,000

Sau khi nhận được tiền:
B1: tính thuế TNDN phải nộp:
240* 22,000/(1-2%) * 2%= 107,755 (công thức theo điều 13 thông tư 103/2014)
B2: Khai và nộp thuế trong vòng 10 ngày ( theo khoản 3, điều 10 thông tư 156/2013)

Em giờ thắc mắc về 2 điều:
1- Việc em phải hạch toán như thế nào để lên sổ sách ạ? Vì trên số trên hóa đơn thì đã có thuế TNDN mà tỷ giá của ngày em nhận tiền (để nộp thuế) và ngày em xuất hóa đơn là khác nhau. Song phần thanh toán này lại được thanh toán bằng VNĐ nên phần chênh lệch em chưa biết xử lý ntn?

2- Việc kê khai thuế TNDN em thấy : ko thể nói là sai mà có vẻ ko hợp lý lắm. (Nhưng cái này em sẽ nghiên cứu sau ạ) Vì bên em giờ đã làm như thế này rồi bảo đổi thì chắc ko đổi được ạ.

Mong chị và mn ai biết giúp đỡ em phần hạch toán với em vì mỗi lần 1 tỷ giá em ko tìm ra được cách nào quản lý cho ưu việt nhất.
 
Viet Huong

Viet Huong

TV Ban Quản Trị / Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
28/7/05
3,687
1,372
113
50
TP.HCM
Em cảm ơn chị đã nhiệt tình giúp đỡ em.
Đầu tiên em nói qua về hợp đồng; cách kê khai và trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh chị xem giúp em với ạ!

A- Thông tin chung
Thầu chính (NHẬT) ký hợp đồng với thầu phụ (Singapore) để xây dựng 1 công trình của Việt Nam ( dự án này có nguồn vốn ODA của Nhật chiếm 85%, nguồn vốn đối ứng của bên VN là 15%)

Hai bên đều lập ra văn phòng điều hành dự án ( VPĐH) có MST, có con dấu đầy đủ.
Hợp đồng giữa Nhật và Singapore có giá trị là 1000 USD (chưa bao gồm thuế).
+ Phần net: Thầu chính (Nhật) trả thẳng về Singapore bằng USD
+ Phần thuế được VPĐH của thầu chính trả cho VPĐH của thầu phụ tại Việt Nam bằng VNĐ

--- Thuế suất thuế TNDN: 2%, thuế suất thuế GTGT: 10%
+ Loại hình doanh nghiệp: xây dựng và lắp đặt

B- Các NV phát sinh

1)Ngày 01/01/2017
thầu chính (Nhật) gửi tiền cho Sing 10% tiền ứng trước từ Nhật = 100 USD, tỷ giá 20,000
Sau khi nhận được tiền:
B1: tính thuế TNDN phải nộp:
100*20,000/(1-2%) * 2%= 40,816 ( công thức theo điều 13 thông tư 103/2014)
B2: Khai và nộp thuế trong vòng 10 ngày ( theo khoản 3, điều 10 thông tư 156/2013)

2)Ngày 03/02/2017 Khi công việc hoàn thành được 300 USD VPĐH (Sing) xuất hóa đơn cho VPĐH ( Nhật). Tỷ giá ngày hôm xuất HĐ: 21,000

Số trước thuế: 300* 21,000/(1-2%) = 6,428,571 ( không phải là 300*21,000 do DT tính thuế GTGT là doanh chưa bao gồm thúế GTGT nhưng đã bao gồm thuế TNDN)
-----> VAT =6,428,571 * 10% = 642,857
-----> Tổng số tiền: = 6,428,571 +642,857 = 7,071,428

*Đồng thời yêu cầu thanh toán số thuế VAT + TNDN:
VAT: 642,857 (VND)
TNDN: 240*21,000/ (1-2%) *2% = 102,857

Số 240 là do: Hoàn thành: 300usd
Trừ đi 10% ứng trước: 30usd
Trừ đi 10% giữ lại: 30USD
( Đồng thời kê khai thúe VAT đầu ra của tháng 02/2017, Còn VAT đầu vào làm như các doanh nghiệp bình thường khác)

3)Ngày 28/02/2017: VPĐH (Sing) nhận tiền thuế VAT + Thuế TNDN bằng VNĐ từ VPĐH (Nhật)
Số tiền nhận được là 642,857 + 102,857 = 745,714 (vnd)

4)Ngày 05/03/2017 : Nhận được 240usd ( Nhật gửi thẳng trực tiếp sang Sing). Tỷ giá là 22,000

Sau khi nhận được tiền:
B1: tính thuế TNDN phải nộp:
240* 22,000/(1-2%) * 2%= 107,755 (công thức theo điều 13 thông tư 103/2014)
B2: Khai và nộp thuế trong vòng 10 ngày ( theo khoản 3, điều 10 thông tư 156/2013)

Em giờ thắc mắc về 2 điều:
1- Việc em phải hạch toán như thế nào để lên sổ sách ạ? Vì trên số trên hóa đơn thì đã có thuế TNDN mà tỷ giá của ngày em nhận tiền (để nộp thuế) và ngày em xuất hóa đơn là khác nhau. Song phần thanh toán này lại được thanh toán bằng VNĐ nên phần chênh lệch em chưa biết xử lý ntn?

2- Việc kê khai thuế TNDN em thấy : ko thể nói là sai mà có vẻ ko hợp lý lắm. (Nhưng cái này em sẽ nghiên cứu sau ạ) Vì bên em giờ đã làm như thế này rồi bảo đổi thì chắc ko đổi được ạ.

Mong chị và mn ai biết giúp đỡ em phần hạch toán với em vì mỗi lần 1 tỷ giá em ko tìm ra được cách nào quản lý cho ưu việt nhất.
Thứ nhất, việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh như đã nêu thì em cứ theo lý thuyết để sử dụng bút toán phù hợp, tuỳ theo chế độ kế toán em áp dụng (link cụ thể chị đã gửi phía trên). Cần phân biệt nghiệp vụ nào ghi nhận doanh thu / ghi nhận chi phí / ghi nhận như 01 khoản thu hay chi hộ để áp dụng đúng bút toán và tài khoản.

Thứ hai, những khoản chênh lệch như em liệt kê, được gọi là chênh lệch tỷ giá.
Kế toán các khoản chênh lệch lỗ tỷ giá
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản, chi trả các khoản chi phí... thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, (theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).
b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).
c) Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá trên sổ kế toán).
d) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (khoản lỗ - Nếu có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
(http://tuvan.webketoan.vn/TK-635-Tai-khoan-635-Chi-phi-tai-chinh_951.html)

Kế toán các khoản chênh lệch lãi tỷ giá

g) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 341... (tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá trên sổ TK 111, 112).
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (tỷ giá trên sổ kế toán).
(http://tuvan.webketoan.vn/TK-515-Tai-khoan-515-Doanh-thu-hoat-dong-tai-chinh_942.html)
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
Thứ nhất, việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh như đã nêu thì em cứ theo lý thuyết để sử dụng bút toán phù hợp, tuỳ theo chế độ kế toán em áp dụng (link cụ thể chị đã gửi phía trên). Cần phân biệt nghiệp vụ nào ghi nhận doanh thu / ghi nhận chi phí / ghi nhận như 01 khoản thu hay chi hộ để áp dụng đúng bút toán và tài khoản.

Thứ hai, những khoản chênh lệch như em liệt kê, được gọi là chênh lệch tỷ giá.
Kế toán các khoản chênh lệch lỗ tỷ giá
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản, chi trả các khoản chi phí... thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, (theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).
b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).
c) Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá trên sổ kế toán).
d) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (khoản lỗ - Nếu có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
(http://tuvan.webketoan.vn/TK-635-Tai-khoan-635-Chi-phi-tai-chinh_951.html)

Kế toán các khoản chênh lệch lãi tỷ giá

g) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 341... (tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá trên sổ TK 111, 112).
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (tỷ giá trên sổ kế toán).
(http://tuvan.webketoan.vn/TK-515-Tai-khoan-515-Doanh-thu-hoat-dong-tai-chinh_942.html)

Nhưng chị ơi phần đó thì bên em lại nhận thanh toán bằng VNĐ thì có hạch toán vào 635, 515 được ko ạ?
Ví dụ như khoản tiền mà bên em nhận được bằng USD thì phần chênh lệch do tỷ giá khác khác nhau giữa ngày trên HĐ và ngày nhận tiền em cho vào 515 hoặc 635.Nhưng riêng phần thuế thì bên em lại được thanh toán bằng VNĐ thì làm sao ạ?
 
T

t3phuong

Sơ cấp
3/1/07
42
5
8
TP.HCM
Bạn lienlucky ơi bạn đã nộp được BCTC chưa vậy, mình muốn hỏi 1 chút về BCTC được không? bạn chỉ lập Bảng cân đối tài khoản & Bảng thuyết minh BCTC thôi phải không?
 
Q

Quy Hanh

Sơ cấp
1/10/16
15
1
3
29
Bạn lienlucky ơi bạn đã nộp được BCTC chưa vậy, mình muốn hỏi 1 chút về BCTC được không? bạn chỉ lập Bảng cân đối tài khoản & Bảng thuyết minh BCTC thôi phải không?
Không biết bên chị nộp thế nào. Công ty em có 2 văn phòng điều hành dự án ( 2 dự án khác nhau). hiện tại bên em đang nộp bảng cân đối KẾ TOÁN và thuyết minh báo cáo tài chính
Còn dự án khác thì không nộp gì cả? Vì cơ quan thuế họ ko yêu cầu phải nộp.

Em cũng đang thắc mắc lắm ko biết là đúng hay sai nữa. Chị có biết thông tin gì, mong mọi người chia sẻ giúp đỡ nhau với ạ!
 
  • Like
Reactions: t3phuong

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA