Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước.

  • Thread starter dinhquang210692
  • Ngày gửi
D

dinhquang210692

Guest
21/3/16
13
3
3
31
Em chào các anh/ chị.
Hiện tai công ty em có anh tổng giám đốc người nhật bắt đầu làm việc từ năm 2009. Nhưng hết tháng 1 /2016 thì anh ngừng làm việc và về nước.
+ Trong tháng 1 bên em vẫn thanh toán lương bình thường và trong tháng 1 anh ấy cũng đc nhận luôn 1 khoản thu nhập là tháng lương thứ 13 năm 2015 . Vậy e muốn hỏi khoản thu nhập T1/2016 tính theo thuế suất của cá nhân ko cư trú dưới 185 ngày hay có cư trú ạ.?
+ Tháng 1/2016 công ty vẫn trả tiền thuê nhà cho anh = 15% tổng thu nhập chịu thuế thì thu nhập làm căn cứ quy đổi có bao gồm cả phần thu nhập lương tháng 13/2015 và lương 1/2016 hay chỉ là lương 1/2016 ạ.?

Em cám ơn.
 
  • Like
Reactions: ngoctan291
Khóa học Quản trị dòng tiền
tieuthu_007

tieuthu_007

Cao cấp
10/8/06
523
128
43
Tp.HCM
Bạn đã làm hồ sơ quyết toán cho anh người nước ngoài chưa cho mình xin bộ hồ sơ mẫu với. Mình cũng chuẩn bị quyết toán cho anh sếp người Nhật mà chưa biết phải làm sao. Mình cảm ơn bạn nhiều
 
D

dinhquang210692

Guest
21/3/16
13
3
3
31
Bạn đã làm hồ sơ quyết toán cho anh người nước ngoài chưa cho mình xin bộ hồ sơ mẫu với. Mình cũng chuẩn bị quyết toán cho anh sếp người Nhật mà chưa biết phải làm sao. Mình cảm ơn bạn nhiều
để lại mail mình gửi bộ mẫu cho
 
  • Like
Reactions: tieuthu_007
tieuthu_007

tieuthu_007

Cao cấp
10/8/06
523
128
43
Tp.HCM
TỔNG CỤC THUẾCỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 46123/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2015
[TBODY] [/TBODY]
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 606/PC-TCT ngày 12/6/2015 của Tổng cục Thuế đề nghị hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập cá nhân đối người nước ngoài trước khi về nước của Độc giả Nguyễn Thanh Thủy (SĐT: 0978380633; Email: experience97@gmail.com) do Công thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; quy định về người nộp thuế như sau:
“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP) có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổViệt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong haitrường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân
sinhsống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗở nhất định và đãđăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trúghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơquan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở;với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụthể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tạiđiểm b.1,khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuế nhà để ở theo các hợpđồng thuế từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cánhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1,Điều này. ”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cá nhân đáp ứng điều kiện là cá nhâncư trú theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì phạm vixác định thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ ViệtNam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Trường hợp, cá nhân được xác định là cá nhân không cư trú thì phạm vi xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính trả lờiĐộc giả Nguyễn Thanh Thủy./.




TỔNG CỤC THUẾCỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1638/CT-TTHT
V/v: thuế thu nhập cá nhân
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 02 năm 2015
[TBODY] [/TBODY]
Kính gửi: Công ty TNHH Nidec Tosok (Việt Nam)
Địa chỉ : đường số 16, KCX Tân Thuận, Quận 7, TP.HCM
Mã số thuế: 0301471355
Trả lời văn thư số 01-01/2015/CV-NS-NTVC ngày 28/01/2015 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế:
“...
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Trường hợp Công ty có nhân viên người nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ năm 2011, là cá nhân cư trú trong năm 2014 và rời Việt Nam về nước ngày 13/02/2015 thì được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam năm 2015 theo quy định tại Điều 1 Thông tư số111/2013/TT-BTC thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú trong trường hợp này là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Trường hợp cá nhân có nhận thu nhập tiền lương, tiền công từ 2 nguồn, một nguồn ở Việt Nam do Công ty chi trả và một nguồn ở Nhật Bản do Công ty mẹ chi trả thì:
- Nếu khoản tiền lương trả từ Nhật Bản do Công ty tại Việt Nam chịu trách nhiệm thanh toán lại thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 20%, kê khai, nộp thuế TNCN trên toàn bộ thu nhập từ tiền lương tại Việt Nam và Nhật Bản theo mẫu số02/KK-TNCN để nộp vào ngân sách nhà nước
- Nếu khoản tiền lương trả từ Nhật Bản không được Công ty thanh toán lại cho Công ty mẹ thì Công ty chỉ có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 20%, kê khai theo mẫu số 02/KK-TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương do Công ty chi trả. Đối với khoản tiền lương do Công ty mẹ trả từ Nhật Bản thì cá nhân người nước ngoài có trách nhiệm kê khai nộp thuế TNCN với thuế suất 20% trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu số07/KK-TNCN (kê khai theo quý, trường hợp cá nhân về nước thì được kê khai đến thời điểm cá nhân về nước).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.


Mình đọc 2 công văn này, hiểu rằng 2 công văn này trả lời không thông nhất nhau!
Không biết mình có hiểu sai không nữa. Mong các bạn góp ý giúp!
 
N

ngoctan291

Guest
7/9/16
1
0
1
33
Bác gửi hộ em bộ hồ sơ quyết toán thuế tncn cho ông người nhật giúp em ạ
email của em là : ngoctan291@gmail.com
Thanks bác nhiều!
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA