CÁC THAY ĐỔI VỀ THUẾ TỪ NGÀY 1/7/2016

  • Thread starter lan01072015
  • Ngày gửi
L

lan01072015

Trung cấp
1/7/15
51
7
8
37
Ngày 06/4/2016, Quốc hội đã ban hành Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016. Một số nội dung được sửa đổi, bổ sung như sau:
1/ Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
1.1. Đối tượng không chịu thuế GTGT:

- Bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT đối với dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật và sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
- Nêu rõ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
1.2. Các trường hợp hoàn thuế GTGT:
- Bỏ quy định hoàn thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lũy kế 12 tháng hoặc 4 quý chưa được khấu trừ hết
. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào đang sử dụng cho đầu tư mà doanh nghiệp chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên, sẽ không được hoàn số thuế GTGT chưa được khấu trừ của dự án đầu tư, mà chuyển sang kỳ tiếp theo để khấu trừ đối với các trường hợp:
+ Dự án đầu tư của doanh nghiệp không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế theo tháng, quý. Tuy nhiên, việc hoàn thuế sẽ không áp dụng trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu mà không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu mà trong 2 năm liên tục không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan và người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
2/ Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
2.1. Giá tính thuế:
Giá tính thuế đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB bán ra cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ.
2.2. Thuế suất: Sửa đổi thuế suất thuế TTĐB đối với xe ô tô; trong đó chủ yếu là nhóm xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Quy định thuế suất chi tiết hơn cho từng nhóm xe dưới 9 chỗ ngồi theo dung tích xi lanh từ dưới 1500cm3 đến trên 6000cm3.
3/ Luật Quản lý thuế:
3.1. Giảm mức tính tiền chậm nộp
từ 0,05%/ngày xuống chỉ còn 0,03%/ngày đối với người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với hạn quy định.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước 01/7/2016 mà người nộp thuế (NNT) chưa nộp vào NSNN, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định này từ 01/7/2016. Trường hợp NNT cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không được vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán phát sinh trong thời gian NSNN chưa thanh toán. Đồng thời, chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp NNT được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong hạn không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.
3.2. Bổ sung miễn thuế, giảm thuế đối với hộ gia đình có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống./.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều