Báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư 202/2014/TT-BTC, Thông tư 53/2016/TT-BTC

  • Thread starter Lặng Yên
  • Ngày gửi
Lặng Yên

Lặng Yên

Cao cấp
24/9/14
5,457
1,502
113
31
Quận Tân Bình
Hỏi và đáp một số tình huống về lập và trình bày báo cáo tài chính theo:
- Thông tư 200/2014/TT-BTC
- Thông tư 202/2014/TT-BTC
- Thông tư 53/2016/TT-BTC
Tác giả: Ông Trịnh Đức Vinh
Phó Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán Bộ Tài Chính

Câu hỏi 1: Có được tái phân loại các khoản tiền gửi ngắn hạn có kỳ hạn gốc trên 3 tháng nhưng có kỳ hạn còn lại không quá 3 tháng thành tương đương tiền không?
Trả lời: Khoản tương đương tiền phải là khoản có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng, không tính đến kỳ hạn còn lại. Khoản tương đương tiền được phân loại ngay từ đầu, không tái phân loại một khoản đầu tư ngăn hạn thành tương đương tiền

Câu hỏi 2: Việc xác định tỷ giá giao dịch thực tế theo Thông tư 200 là khá phức tạp. Có cách nào để thực hiện đơn giản hơn không?
Trả lời: Sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư 200 thì doanh nghiệp được phép lựa chọn tỷ giá theo hướng linh hoạt. Theo đó, doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế để ghi nhận các giao dịch bằng ngoại tệ theo Thông tư 200 hoặc sử dụng 1 loại tỷ giá duy nhất theo thông tư 53 nếu không làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

Câu hỏi 3: Một số phần mềm không sử dụng tỷ giá ghi sổ mà sử dụng tỷ giá thực tế cho bên Có TK tiền, TK phải thu; Bên Nợ TK phải trả. Điều này có phù hợp không?
Trả lời: Thông tư 53 đã cho phép áp dụng tỷ giá thực tế để ghi vào bên Có TK tiền, TK phải thu; Bên Nợ TK phải trả. Cuối kỳ, sau khi đánh giá lại số dư nguyên tệ trên các TK, căn cứ vào chênh lệch tỷ giá giữa bên Có và bên nợ các TK tiền, phải thu, phải trả ghi nhận một lần vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.

Câu hỏi 4: Khi nhập khẩu tài sản, cơ quan Hải quan sẽ thông báo tỷ giá và thường khác biệt só với tỷ giá của ngân hàng thương mại. Vậy giá trị tài sản được tính theo tỷ giá hải quan công bố hay ngân hàng thương mại?
Trả lời: Giá gốc hàng nhập khẩu gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp. Hải quan chỉ công bố tỷ giá để phục vụ việc tính thuế và các khoản thuế phải nộp này chỉ là một trong những yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc. Do vậy không thể áp tỷ giá Hải quan cho bộ phận giá mua. Mặt khác thời điểm ghi nhận tài sản có thể không phải là thời điểm thông quan nên không thể lấy tỷ giá Hải quan để quy đổi khi ghi nhận tài sản.

Câu hỏi 5: Trường hợp nào chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái – Mã số 417 của Bảng cân đối kế toán? Trường hợp nào được vốn hóa chênh lệch tỷ giá như đối với chi phí đi vay?
Trả lời: Chênh lệch tỷ giá không được vốn hóa như chi phí đi vay. Các trường hợp chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào BCĐKT gồm:
– Do chuyển đổi BCTC lập bằng đồng tiền khác VND sang BCTC bằng VND;
– Do được Thủ tướng chính phủ cho phép;
– Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp an ninh, quốc phòng.

Câu hỏi 6: Nếu khoản lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh lớn thì có được treo trên TK 242 để phân bổ dần không?
Trả lời: Khoản lỗ cần được ghi nhận trực tiếp là chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc ghi nhận một khoản tổn thất là một tài sản (chi phí trả trước dài hạn) không phù hợp với bản chất tài chính và nguyên lý kế toán.
Lưu ý một số trường hợp được treo lỗ tỷ giá trên BCĐKT thì phải phân bổ trực tiếp từ TK 413 sang TK 635, không được làm bút toán Nợ 242/Có 413
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Lặng Yên

Lặng Yên

Cao cấp
24/9/14
5,457
1,502
113
31
Quận Tân Bình
Tiếp Kỳ 2
Tiếp tục phần 1
Câu hỏi 7: Khoản trả trước cho người bán và khoản nhận trước của người mua bằng ngoại tệ có bắt buộc phải đánh giá lại không? Khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ trở nên khó đòi có được đánh giá lại không vì đánh giá lại thì phải trích dự phòng?

Trả lời: Việc có đánh giá lại khoản nhận trước hoặc trả trước hay không tùy thuộc vào việc các khoản này có thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hay không. Nếu không có bằng chứng cho thấy hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện thì bên trả trước có quyền và bên nhận trước có nghĩa vụ thanh toán bằng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy các khoản mục này không phải là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và không phải đánh gia lại.

Đối với khoản nợ phải thu khó đòi bằng ngoại tệ thì vẫn phải đánh giá lại cho dù sau đó sẽ tiếp tục trích dự phòng vì đây là 2 vấn đề khác nhau. Nợ trở nên khó đòi không có nghĩa là đơn vị mất quyền được thu hồi. Nếu không đánh giá lại thì không phản ánh đúng quyền của đơn vị. Nếu không dự phòng sẽ không phản ánh được khả năng tổn thất. Việc cho rằng khoản lãi do đánh giá lại rồi sẽ bù trừ với chi phí dự phòng là không phù hợp. VAS và IFRS đều không có hạn chế về việc không đánh giá lại khoản mục tiền tệ trở thành nợ khó đòi.

Câu hỏi 8: Làm thế nào để xác định được khi nào khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trở thành đã thực hiện?

Trả lời: Thông tư 200 đã bỏ khái niệm về việc coi khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là chưa thực hiện. Tất cả chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại đều là đã thực hiện, do đó cũng bải bỏ hạn chế về việc cấm doanh nghiệp phân phối lợi nhuận đối với lãi tỷ giá do đánh giá lại.

Câu hỏi 9. Nếu các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như các khoản cho vay, trái phiếu, tiền gửi có kỳ hạn… bị quá hạn thì có được trích lập dự phòng không?

Trả lời: Khoản cho vay đã được trình bày là phải thu nên được trích lập dự phòng. Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác chưa được lập dự phòng nhưng phải đánh giá khả năng thu hồi. Nếu có bằng chứng là một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được thì phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh về khả năng thu hồi của khoản đầu tư.

Câu hỏi 10. Các khoản cho vay nào được phép trình bày trên BCĐKT? Các khoản nhận ủy thác, nhận hợp vốn cho vay kế toán như thế nào?

Trả lời: Một khoản cho vay được ghi nhận trên BCĐKT khi doanh nghiệp phải nắm giữ rủi ro và lợi ích từ khoản cho vay. Như vậy, chỉ những khoản doanh nghiệp trực tiếp cho vay hoặc là bên ủy thác cho vay mới được trình bày trên BCĐKT.

Khi doanh nghiệp đóng vai trò là bên nhận ủy thác, nhận hợp vốn cho vay thì khoản tiền giải ngân cho bên thứ ba không được trình bày là khoản cho vay trên BCĐKT.

Câu hỏi 11. Việc tính giá vốn chứng khoán kinh doanh được thực hiện theo phương pháp nào?

Trả lời: Thông tư 200 yêu cầu tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Tuy nhiên Thông tư 53 bổ sung thêm phương pháp FIFO để phù hợp với một số phần mềm. Nghĩa là doanh nghiệp được phép lựa chọn một trong 2 phương pháp trên nhưng phải đảm bảo áp dụng nhất quá trong cả năm tài chính. Trường hợp sang năm tài chính mới có sự thay đổi phương pháp thì phải thuyết minh trên BCTC và phải báo cáo lại thông tin so sánh theo VAS 29.

Câu hỏi 12. Công ty con sử dụng LNSTCPP để tăng vốn. Sau một thời gian trả lại một phần vốn đầu tư của chủ sở hữu cho công ty mẹ. Công ty mẹ có được ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty con không?

Trả lời: Trường hợp này cần phải cân nhắc vì lúc này giá trị tài sản thuần của công ty con đã cao hơn giá gốc khoản đầu tư của công ty mẹ. Nếu ghi giảm giá trị khoản đầu tư có thể dẫn đến khoản đầu tư bị âm. Mặt khác, không nên vận dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với liên doanh, liên kết cho trường hợp này vì giá trị khoản đầu tư trước đây đã được ghi tăng thì nay nhận lại mới được ghi giảm. Trường hợp này cần căn cứ bản chất là phân phối lợi nhuận mặc dù hình thức là trả lại vốn cho nhà đầu tư. Vì vậy, cần xem xét ghi nhận doanh thu.

Câu hỏi 13: Khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá kế toán như thế nào?

Trả lời: khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư.

Câu hỏi 14: Trường hợp giải thể công ty con để sáp nhập vào công ty mẹ thì thực hiện những thủ tục kế toán như thế nào?

Trả lời: Khi giải thể công ty con để sáp nhập vào công ty mẹ, công ty con chấm dứt hoạt động phải lập BCTC trên cơ sở hoạt động không liên tục, theo đó phải đánh giá lại toàn bộ tài sản thuần. Công ty mẹ, phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập; Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.

Câu hỏi 15. Điểm d khoản 1 điều 33 Nghị định 59: Trường hợp giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá trị ghi sổ thì xác định theo giá trị ghi sổ. Điều này dẫn đến việc chưa tính đến khoản lỗ từ các khoản đầu tư. Nhà đầu tư phải mua vốn ảo và chịu thiệt hại?

Trả lời: Do chưa hiểu hết nghị định 59. Theo quy định tại khoản 1 điều 17 Nghị định 59: “Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính…. Được xử dụng để bù đắp theo quy định hiện hành…” Vì vậy cần hiểu giá trị ghi sổ khoản đầu tư là giá đã xử lý dự phòng.

Câu hỏi 16: Việc trích lập dự phòng đối với các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh, đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết và đầu tư dài hạn khác thực hiện như thế nào?

Trả lời:
– Đối với chứng khoán kinh doanh, chỉ trích lập dự phòng giảm giá;
– Đối với đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết: Chỉ trích lập dự phòng do lỗ, không trích lập dự phòng giảm giá.
– Khoản đầu tư dài hạn thông thường (sẵn sàng để bán): Nếu là chứng khoán niêm yết thì trích lập dự phòng giảm giá; Nếu không xác định được giá trị hợp lý thì trích lập dự phòng tương tự như khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết;
 
  • Like
Reactions: sneezes_k and Hien
Lặng Yên

Lặng Yên

Cao cấp
24/9/14
5,457
1,502
113
31
Quận Tân Bình
Tiếp Kỳ 3

Câu hỏi 17: Lỗ ngoài kế hoạch được hiểu là như thế nào? Nếu không được trích lập dự phòng thì không bảo toàn vốn?

Trả lời:
Hiện nay không có định nghĩa về lỗ ngoài kế hoạch và khái niệm này còn bị hiểu theo nhiều cách khác nhau. Bộ Tài chính đã cho phép một số trường hợp trích lập dự phòng khi công ty con, liên doanh, liên kết bị lỗ mà không phân biệt là trong hay ngoài kế hoạch.

Câu hỏi 18: TK 152 có nội dung phản ánh vật tư thay thế; TK 1534 phản ánh thiết bị, phụ tùng thay thế. Vậy khoản nào được phản ánh vào TK 152, khoản nào phản ánh TK 153?

Trả lời:
Việc phản ánh vào TK 152 hay 153 hoàn toàn do doanh nghiệp quyết định vì chỉ doanh nghiệp mới biết cách thức sử dụng tài sản của mình. Một tài sản có thể được phân loại là vật tư ở doanh nghiệp này nhưng lại là thiết bị tại doanh nghiệp khác.

Câu hỏi 19: Phương pháp kế toán các trường hợp hàng dùng để khuyến mại, quảng cáo, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ như thế nào?

Trả lời:
– Hàng tiêu dùng nội bộ: Phản ánh ngay vào chi phí, không ghi nhận doanh thu, giá vốn
– Phải phân biệt các trường hợp Khuyến mại, quảng cáo và biếu tặng. Nếu không kèm điều kiện thì giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo biếu tặng được ghi nhận vào chi phí bán hàng; Nếu kèm điều kiện thì ghi nhận doanh thu, giá vốn tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Câu hỏi 20: Mô tả về phương pháp giá bán lẻ?

Trả lời:

Phương pháp giá bán lẻ áp dụng cho những doanh nghiệp kiểm kê định kỳ, có nhiều khách hàng và số lượng mặt hàng lớn, ví dụ các siêu thị. Khi bán hàng không thể tính ngay giá vốn được, nhưng biết được doanh số. Phương pháp này yêu cầu tính lợi nhuận định mức bình quân trên doanh số và giá trị hàng tồn kho tính theo giá bán cuối kỳ để tính ra giá vốn hàng bán, từ đó tính ra giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

Câu hỏi 21: Nhà thầu xây lắp có được vốn hóa lãi vay cho các công trình thi công không?

Trả lời:
Nhà thầu xây lắp không vốn hóa lãi vay cho công trình xây lắp (trừ các công trình vừa xây lắp, vừa là chủ đầu tư).

Câu hỏi 22: Thành phẩm đã nhập kho, sau đó vận chuyển đến các của hàng ở địa phương khác. Chi phí vận chuyển và bảo quản trên đường được kế toán như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của VAS 02, những chi phí vận chuyển, bảo quản khi mua hàng tồn kho và chi phí bảo quản, vận chuyển cần thiết cho khâu sản xuất tiếp theo (lúc đó hàng tồn kho chưa hoàn thành và sẵn sàng để bán) được tính vào giá gốc hàng tồn kho. Khi hàng đã hoàn thành và sẵn sàng để bán thì không được tính vào giá gốc mà tính ngay là chi phí bán hàng cho dù hàng có tiêu thụ được ngay hay không.

Câu hỏi 23: Những trường hợp sau có phải trích lập dự phòng không?

a) Loại tồn khó A bị giảm giá nhưng có 1 lượng hàng đã được ký hợp đồng chắc chắn sẽ tiêu thụ với mức giá cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
b) Loại hàng B có 1 số sản phẩm bị hư hỏng nên có khả năng giảm giá nhưng tổng giá trị thuần có thể thực hiện được của loại hàng đó vẫn cao hơn giá gốc.
c) NVL bị giảm giá không dùng cho SXKD mà dùng cho XDCB.

Trả lời:
Cả 3 trường hợp trên đều không phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Câu hỏi 24: TSCĐ nếu có thời gian xây dựng dưới 12 tháng có được vốn hóa chi phí lãi vay không?

Trả lời:
Điểm g Khoản 1 Điều 54 Thông tư số 200 quy định lãi vay được vốn hóa kể cả khi việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT dưới 12 tháng.

Câu hỏi 25: Khoản trả trước tiền thuê đất sau ngày luật đất đai có hiệu lực và có sổ đỏ có được ghi nhận là TSCĐ vô hình không?

Trả lời:
Theo quy định của Thông tư 45 tiền thuê đất đối với đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được ghi nhận là TSCĐ vô hình khi thỏa mãn 2 điều kiện:
i) Thuê trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2003
ii) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy tất cả các trường hợp trả trước tiền thuê đất sau ngày luật đất đai có hiệu lực đều phải ghi nhận là chi phí trả trước, không phân biệt có sổ đỏ hay không.

Câu hỏi 26: Theo Thông tư 200 thì BĐSĐT cho thuê thì khấu hao, nắm giữ chờ tăng giá thì không khấu hao. Tuy nhiên trong thời gian chờ tăng giá doanh nghiệp cho thuê thì sao?

Trả lời:
Doanh nghiệp xây dựng danh mục BĐSĐT cho thuê và chờ tăng giá. Việc tính hay không tính khấu hao sẽ áp dụng nhất quán đối với BĐSĐT theo danh mục này.

Câu hỏi 27: Có được tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành ngắn hạn không?

Trả lời:
Đối với khoản mục chi phí trả trước thì việc phân loại ngắn hạn và dài hạn căn cứ vào kỳ hạn gốc của từng khoản chi phí trả trước mà không căn cứ vào kỳ hạn còn lại để phân loại ngắn hạn, dài hạn(Không tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành ngắn hạn). Khoản chi phí trả trước khác so với các khoản phải thu hoặc phải trả vì chi phí trả trước đã phát sinh dòng tiền. Việc phân bổ dần chi phí trả trước không làm thay đổi bản chất của hợp đồng là ngắn hạn hay dài hạn.

Câu hỏi 28: Việc bù trừ tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả được thực hiện như thế nào? Việc bù trừ thu nhập và chi phí từ việc thanh lý TSCĐ như thế nào?

Trả lời:
– Việc bù trừ tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả chỉ thực hiện khi trình bày BCTC, không bù trừ số dư trên sổ kế toán. Tuy nhiên chỉ bù trừ khi khoản chênh lệch tạm thời phát sinh tại cùng một pháp nhân và cùng một cơ quan thuế
– Việc bù trừ thu nhập và chi phí thanh lý TSCĐ cũng chỉ thực hiện khi trình bày BCTC, việc ghi chép không thay dổi so với QĐ 15
 
  • Like
Reactions: sneezes_k
Lặng Yên

Lặng Yên

Cao cấp
24/9/14
5,457
1,502
113
31
Quận Tân Bình
Tiếp kỳ 4

Câu hỏi 29: Nếu không thể đối chiếu xác nhận nợ do con nợ bỏ trốn, có được trích lập dự phòng phải thu khó đòi không?

Trả lời:
– Cho mục đích trình bày BCTC vẫn trích dự phòng bình thường;
– Do Thông tư 228 quy định phải có biên bản đối chiếu công nợ nên chi phí dự phòng không được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Vì vậy phải loại bỏ chi phí này trên quyết toán thuế TNDN.
– Cần lưu ý khoản dự phòng phải thu khó đòi được trích lập căn cứ vào kỳ hạn gốc trong hợp đồng mà không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;

Câu hỏi 30: Khi nào trích trước chi phí sử dụng TK 335? Khi nào sử dụng TK 352?

Trả lời: Thông tư 200 quy định 3 tiêu chí để phân biệt sự khác nhau giữa khoản dự phòng phải trả và chi phí phải trả là:
+ Người mua đã được nhận dịch vụ cung cấp hay chưa (công việc đã được thực hiện chưa?);
+ Giá trị khoản phải trả có được xác định một cách chắc chắn không?;
+ Thời gian thanh toán nợ phải trả có được xác định một cách chắc chắn không?
Nếu câu trả lời đồng thời là “Có” thì kế toán là chi phí phải trả; Nếu là không thì kế toán là dự phòng phải trả.

Câu hỏi 31: Chi phí hoàn nguyên môi trường được phân bổ trong bao nhiêu năm? Thời điểm trích chi phí hoàn nguyên môi trường bắt đầu khi nào?

Trả lời: Thông tư 200 chỉ quy định việc trích trước chi phí hoàn nguyên môi trường và sử dụng tài khoản 3524 để kế toán. Mức trích, thời điểm bắt đầu và kết thúc việc trích… phải thực hiện theo cơ chế chính sách áp dụng cho từng ngành nghề, từng đơn vị. Ví dụ việc trích trước chi phí thu dọn mỏ của Tập đoàn dầu khi quốc gia Việt Nam hoặc trích trước chi phí hoàn nguyên môi trường của Tập đoàn Than và Khoáng sản phải thực hiện theo quy định cụ thể của pháp luật áp dụng cho từng ngành.

Câu hỏi 32: Có được ghi nhận khoản vốn góp bằng thương hiệu không?


Trả lời: Thông tư 200 quy định chỉ khi pháp luật chuyên ngành cho phép thì mới được ghi nhận khoản vốn góp bằng thương hiệu.

Hiện nay việc đánh giá giá trị thương hiệu chưa thật sự đáng tin cậy mà chứa đựng nhiều rủi ro. Khi chưa có quy định cụ thể của pháp luật thì mọi giao dịch góp vốn bằng thương hiệu sẽ kế toán là cho thuê thương hiệu

Câu hỏi 33: Nhà đầu tư đã góp đủ vốn bằng ngoại tệ theo giấy phép đầu tư. Nếu số vốn góp bằng ngoại tệ được quy đổi ra VND trên BCTC khác so với số vốn quy đổi ra VND trên giấy phép đầu tư (do chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm cấp phép và thời điểm góp vốn) thì xử lý chênh lệch tỷ giá như thế nào?

Trả lời: Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của Doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền VNĐ, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo giấy phép đầu tư.

Câu hỏi 34: Tại sao khi sử dụng quỹ ĐTPT để đầu tư TSCĐ không thấy hướng dẫn kết chuyển quỹ ĐTPT sang vốn đầu tư của chủ sở hữu?

Trả lời: Thông tư 200 đã bỏ bút toán kết chuyển vì việc đầu tư TSCĐ và việc sử dụng quỹ ĐTPT là 2 việc hoàn toàn khác nhau. TSCĐ có thể đầu tư bằng nhiều nguồn như vốn tự có hoặc vốn vay.
Việc tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu từ quỹ ĐTPT không phụ thuộc vào việc có đầu tư TSCĐ hay không mà phụ thuộc vào nhu cầu SXKD và điều hành của doanh nghiệp

Câu hỏi 35: Vì sao công ty mẹ không được phân phối lợi nhuận dựa trên BCTC riêng mà phải căn cứ vào BCTCHN?

Trả lời: Do nhiều khoản lãi, lỗ trên BCTC riêng của công ty mẹ là chưa thực hiện do phát sinh từ các giao dịch nội bộ, vì vậy nếu phân phối lợi nhuận theo mức BCTC riêng có thể vượt quá mức LNSTCPP của BCTCHN và mọi trường hợp phân phối lợi nhuận vượt quá mức đều không đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn.

Mặt khác nếu cả mẹ và con cùng có lãi thực hiện, nếu chỉ căn cứ vào báo cáo của mẹ thì sẽ làm thiệt hại đến quyền lợi của cổ đông công ty mẹ. Trường hợp này được chia theo mức BCTCHN sau khi công ty mẹ thu được cổ tức từ công ty con.

Câu hỏi 36: Giải thích rõ hơn nguyên tắc doanh thu ghi nhận theo nghĩa vụ thực hiện. Cho Ví dụ minh họa nguyên tắc này. Có được trích trước khoản giảm trừ doanh thu không?

Trả lời:
Thông tư 200 đã cập nhật những quy định của IFRS 15, theo đó nghĩa vụ thực hiện đến đâu doanh thu ghi nhận đến đó. Như vậy, doanh thu được ghi nhận tương ứng với nghĩa vụ hiện tại đã thực hiện, nghĩa vụ trong tương lai chưa thực hiện thì phải được hoãn lại cho đến khi được thực hiện.
Đặc biệt trong các giao dịch phức hợp gồm cả việc bán hàng, cung cấp dịch vụ thì phải áp dụng các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch riêng cho từng nghiệp vụ để ghi nhận doanh thu phù hợp.
Ví dụ, chương trình khách hàng truyên thống, bán BĐS nghỉ dưỡng, bán điện thoại kèm gói cước…
Theo nguyên tắc thận trọng chỉ có thể trích trước chi phí mà không thể trích trước khoản giảm trừ doanh thu vì nếu đã xác định được số doanhthu bị giảm trừ thì phải ghi nhận theo số thuần.
Trường hợp kỳ trước bán hàng, kỳ sau mới phát sinh khoản giảm trừ doanh thu và nếu khoản giảm trừ doanh thu thỏa mãn sự kiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán thì được coi là sự kiện cần điều chỉnh và được điều chỉnh vào doanh thu kỳ bán hàng. Ngược lại, khoản giảm trừ doanh thu được điều chỉnh vào kỳ mà sự kiện phát sinh.

Câu hỏi 37: Các khoản thuế gián thu như GTGT, TTĐB, BVMT, XK có được coi là khoản giảm trừ doanh thu không? Việc trình bày thu nhập từ thanh lý TSCĐ được thực hiện như thế nào?

Trả lời:
– Tất cả các khoản thuế gián thu nếu có đều không nằm trong cơ cấu doanh thu và thu nhập khác cũng như các khoản giảm trừ doanh thu.
– Việc ghi sổ kế toán không có sự khác biệt so với QĐ 15, tuy nhiên trên BCKQKD, Khoản thu nhập/lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ được trình bày trên cơ sở thuần

Câu hỏi 38: Về việc ghi nhận doanh thu, giá vốn của các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ được thực hiện như thế nào? Có phụ thuộc vào hóa đơn GTGT hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không?

Trả lời: Vấn đề này được quy định tại Khoản 2 Điều 8 và Điểm e Khoản 3.2 Điều 20 Thông tư số 200. Theo đó việc ghi nhận doanh thu, giá vốn đối với các giao dịch mua, bán hàng giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong nội bộ một doanh nghiệp là do doanh nghiệp quyết định mà không phụ thuộc vào hình thức chứng từ xuất ra là hóa đơn hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Quy định tại Điều 8 Thông tư 200 mang tính khuyến cáo, không mang tính bắt buộc.

Câu hỏi 39: Doanh thu bán bất động sản của chủ đầu tư được ghi nhận như thế nào?

Trả lời: Phân biệt 3 trường hợp
– Nếu phân lô bán nền: Doanh thu được ghi nhận sau khi chuyển giao nền đất cho khách hàng;
– Nếu bàn giao thô và khách hàng có toàn quyền hoàn thiện nội thất: Ghi nhận doanh thu khi bàn giao thô;
– Nếu chìa khoá trao tay: Doanh thu ghi nhận khi bàn giao bất động sản.

Câu hỏi 40: Doanh nghiệp năm nay phải nộp bổ sung tiền thuê đất của một vài năm trước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do giá đất thay đổi chứ khong phải do sai sót. Vậy số tiền nộp này có được phân bổ dần vào chi phí không thông qua TK 242?

Trả lời: Khoản tiền đất phải nộp cho các năm trước trong trường hợp này phải ghi nhận ngay vào BCKQHĐKD, không được ghi nhận là chi phí trả trước vì bản chất khoản này không phải là chi phí trả trước mà là một khoản tổn thất của doanh nghiệp, theo đó khoản tổn thất không được ghi nhận là một tài sản
 
  • Like
Reactions: sneezes_k
Lặng Yên

Lặng Yên

Cao cấp
24/9/14
5,457
1,502
113
31
Quận Tân Bình
Câu hỏi 41: Trường hợp cho thuê cơ sở hạ tầng khu công nghiệp đã thỏa mãn hầu hết các tiêu chuẩn quy định trong Thông tư 200 nhưng việc thu tiền kéo dài hơn 12 tháng thì có cho phép ghi nhận doanh thu 1 lần trên toàn bộ số tiền thu trước hay không?

Trả lời
: Bộ Tài chính nhận thấy yêu cầu về việc thu toàn bộ tiền thuê đất trong 12 tháng là hơi ngắn. Vì vậy đã xử lý cho phép trường hợp cho thuê cơ sở hạ tầng khu công nghiệp đã thỏa mãn hầu hết các tiêu chuẩn quy định trong Thông tư 200 nhưng việc thu tiền kéo dài hơn 12 tháng thì vẫn được ghi nhận doanh thu 1 lần khi đã thu toàn bộ số tiền theo hợp đồng.

Câu hỏi 42: Những loại doanh nghiệp nào được sử dụng đồng tiền khác VND làm đồng tiền ghi sổ kế toán?

Trả lời:
Tất cả các doanh nghiệp khi thỏa mãn tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư 200 đều có thể sử dụng đồng tiền khác VND để ghi sổ kế toán và lập BCTC. Tuy nhiên BCTC pháp lý là BCTC bằng VND và việc kiểm toán phải thực hiện đối với BCTC đã được chuyển đổi sang VND?

Nguyên tắc chuyển đổi BCTC sang VND như sau:
– Tài sản và nợ phải trả được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ (là tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch);
– Vốn đầu tư của chủ sở hữu được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;
– Chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày đánh giá;
– LNSTCPP, các quỹ trích từ LNSTCPP được quy đổi bằng cách tính toán theo các khoản mục của BCKQHĐKD;
– Các khoản mục thuộc BCKQKD và BCLCTT được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh hoặc tỷ giá bình quân kỳ kế toán (nếu chênh lệch không vượt quá 3%).
Phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi BCTC sang VND: Được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Mã số 417 thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán.

Câu hỏi 43: Khi tính EPS thì số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi được tính của năm nào?

Trả lời: Theo Thông tư 200, khi tính EPS phải điều chỉnh đối với số đã hoặc sẽ trích quỹ khen thưởng phúc lợi. Số trích quỹ khen thưởng phúc lợi kỳ trước không được dùng để xác định EPS kỳ này. Khoản chênh lệch (nếu có) giữa số dự kiến trích của kỳ trước và số trích theo thực tế (có thể tại kỳ sau) được điều chỉnh vào EPS kỳ trước (báo cáo lại) và thuyết minh trên BCTC.

Câu hỏi 44: Dòng tiền liên quan đến trả trước tiền thuê đất 1 lần được trình bày như thế nào?

Trả lời: Do TK 242 bao gồm cả khoản trước một lần tiền thuê đất không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình. Xét về bản chất, dòng tiền trả trước một lần tiền thuê đất hay dòng tiền phát sinh từ việc mua quyền sử dụng đất có thời hạn đều là dòng tiền hoạt động đầu tư. Tuy nhiên nếu việc trả trước được thực hiện nhiều lần thì được phân loại là luồng tiền hoạt động kinh doanh. Do đó, chỉ tiêu “tăng, giảm chi phí trả trước” không bao gồm chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của tiền thuê đất trả trước một lần không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình (Thông tư số 200 bị lỗi chính tả thiếu chữ “không”).

Câu hỏi 45: Căn cứ để thuyết minh giá trị hợp lý và suy giảm giá trị là gì?

Trả lời:
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 15 và Điểm a Khoản 1.2 Điều 45 Thông tư số 200 thì khi xác định giá trị hợp lý của chứng khoán kinh doanh để trình bày trên thuyết minh BCTC, doanh nghiệp căn cứ vào giá trị thị trường.

Đối với các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị chưa niêm yết, giá trị hợp lý của các khoản đầu tư này được xác định dựa trên các kỹ thuật định giá. Trường hợp nếu giá trị hợp lý của các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác không xác định được một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp giải trình lý do.

Về suy giảm giá trị của BĐS đầu tư: theo Điều 39 Thông tư số 200 thì Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá trị thị trường và khoản giảm giá được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản)”. Việc đánh giá suy giảm giá trị chỉ phải thực hiện khi có dấu hiệu và bằng chứng chắc chắn. Nếu không chắc chắn thì doanh nghiệp không ghi nhận khoản tổn thất do suy giảm giá trị của BĐSĐT nhưng cần thuyết minh trên BCTC.

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

Câu hỏi 46: Nếu công ty mẹ dự kiến sẽ bán một công ty con trong tương lai gần thì có phải hợp nhất công ty con đó không và quyền kiểm soát có thể được coi là tạm thời không?

Trả lời:
Theo quy định của Thông tư 202, quyền kiểm soát là tạm thời được xác định ngay từ thời điểm đầu tư ban đầu, nghĩa là ngay từ đầu khoản đầu tư không được coi là công ty con. Khi đã trình bày khoản đầu tư là công ty con thì bắt buộc phải hợp nhất và không thể vì tuyên bố sẽ thanh lý trong tương lai gần mà có thể không thực hiện hợp nhất.

Câu hỏi 47: Nếu công ty con đã mở thủ tục phá sản thì công ty mẹ có phải hợp nhất công ty con đó không và quyền kiểm soát có thể được coi là tạm thời không?

Trả lời
: Việc mở thủ tục phá sản mà chưa có quyết định của tòa về việc tiếp quản công ty con thì vẫn chưa thể loại công ty con ra khỏi BCTCHN. Việc tòa thực hiện quyền giám sát thông qua quản tài viên nhưng không thực hiện quyền định đoạt thì quyền kiểm soát vẫn thuộc công ty mẹ. Khi công ty con phá sản, cần nghiên cứu chi tiết từng trường hợp cụ thể để xác định việc công ty mẹ có còn nắm giữa quyền kiểm soát hay không qua các dấu hiệu như công ty mẹ có quyền quyết định về giá bán tài sản, có quyền sử dụng tiền thu được từ việc thanh lý tài sản hay không.

Câu hỏi 48: Cổ phiếu quỹ trên BCTCHN xảy ra trong trường hợp nào?

Trả lời: Có sự khác biệt về cổ phiếu quỹ trên BCTC riêng và BCTCHN.

Trên BCTC hợp nhất, cổ phiếu quỹ gốm 2 trường hợp: Cổ phiếu quỹ của công ty mẹ và khoản công ty con đầu tư ngược vào công ty mẹ.

Cổ phiếu quỹ của công ty con sẽ không được trình bày trên BCTC hợp nhất theo quy định của Thông tư 202 do tài sản thuần của công ty con đều được phân bổ cho cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát. Mặt khác khi tài sản thuần của công ty con có biến động thì làm thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát, mọi chênh lệch trong phần sở hữu của các bên được ghi nhận ngay vào LNSTCPP hoặc NCI.

Câu hỏi 49: Khi công ty con đầu tư ngược vào công ty mẹ thì khoản đầu tư được trình bày là cổ phiếu quỹ trên BCTCHN. Sau đó công ty con thanh lý, khoản lãi, lỗ trên BCTC riêng có phải chuyển sang ghi nhận vào thặng dư vốn cổ phần trên BCTCHN không?

Trả lời: Về bản chất hoạt động đầu tư ngược là hoạt động kinh doanh của công ty con nên khoản lãi, lỗ phát sinh từ việc thanh lý khoản đầu tư ngược này không phải chuyển thành thặng dư vốn cổ phần trên BCTCHN. Ngoài ra, có sự hạn chế về thời gian đối với việc tái phát hành cổ phiếu quỹ của chính doanh nghiệp nhưng không có sự hạn chế về thời gian thanh lý khoản đầu tư ngược của công ty con. Mặt khác, không có hạn chế đối với việc công ty con phân phối lợi nhuận từ việc thanh lý khoản đầu tư này.

Câu hỏi 50: Nêu sự khác biệt về kế toán lợi thế thương mại giữa Thông tư 161 và Thông tư 202

Trả lời: Thông tư 202 quy định việc xác định LTTM chỉ phát sinh duy nhất 1 lần tại thời điểm công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát công ty con.
– Nếu giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn thì LTTM chỉ xác định trên cơ sở tài sản thuần của công ty con tại ngày bị kiểm soát; Giá phí khoản đầu tư trong những lần trao đổi trước đây phải đánh giá lại theo FV tại ngày kiểm soát trên BCTCHN;
– Nếu sau ngày kiểm soát công ty mẹ đầu tư thêm vào công ty con thì toàn bộ chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và NBV tài sản thuần của công ty con được ghi nhận ngay vào LNSTCPP;
– Việc phân bổ LTTM phải thực hiện dần đều và không nhỏ hơn số tổn thất LTTM có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

Câu hỏi 51: Sự khác biệt giữa kết quả thoái vốn trên BCTC riêng và BCTC hợp nhất là gì?

Trả lời: Có 2 sự khác biệt căn bản:
– Trên BCTC riêng, việc thoái vốn bản chất là bán tài sản của công ty mẹ (giá trị khoản đầu tư) nên kết quả thoái vốn là phần chênh lệch giữa số tiền thu được trừ đi giá trị khoản đầu tư. Trên BCTCHN, việc thoái vốn bản chất là bán tài sản thuần của công ty con nên kết quả của việc thoái vốn là chênh lệch giữa số thu trừ đi giá trị tài sản thuần của công ty con và giá trị LTTM chưa phân bổ hết;
– Trên BCTC riêng, kết quả của việc thoái vốn luôn được ghi nhận vào P/L; Trên BCTC hợp nhất, kết quả của việc thoái vốn chỉ được ghi nhận vào P/L khi công ty mẹ mất quyền kiểm soát tại công ty con. Nếu không mất quyền kiểm soát thì ghi nhận vào LNSTCPP.

Câu hỏi 52: Khi có sự thay đổi tỷ lệ sở hữu của các bên, phải thực hiện những điều chỉnh gì trên BCTCHN

Trả lời: Có nhiều trường hợp dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sở hữu, như: Công ty mẹ thoái vốn; Công ty con mua cổ phiếu quỹ; Công ty con huy động thêm vốn góp từ chủ sở hữu (phát hành cổ phiếu riêng lẻ).

• Phải xác định sự thay đổi về tỷ lệ sở hữu dẫn đến thay đổi trong giá trị tài sản thuần của của các bên;
• Ghi nhận ảnh hưởng của sự thay đổi này vào LNSTCPP đối với phần của công ty mẹ và NCI đối với phần của NCI.

Câu hỏi 53: Việc loại trừ khoản đầu tư của công ty con cấp 2 có gì khác so với công ty con cấp 1?

Trả lời:
Có 2 phương pháp hợp nhất với công ty con cấp 2.
– Phương pháp gián tiếp là công ty con cấp 1 hợp nhất với con cấp 2, sau đó công ty mẹ hợp nhất với BCTCHN của con cấp 1.
– Phương pháp hợp nhất trực tiếp là công ty mẹ hợp nhất trực tiếp với con cấp 2 mà không cần thông qua con cấp 1.
Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Khi hợp nhất tập đoàn đa cấp phải xây dựng cấu trúc tập đoàn để xác định tỷ lệ sở hữu của mẹ và NCI vì tại con cấp 2 có cả NCI trực tiếp và gián tiếp.
Do công ty mẹ có thể không nắm giữ 100% công ty con cấp 1 nên mỗi phương pháp cần chú ý vấn đề sau:
– Phương pháp gián tiếp: Trên BCTCHN của con cấp 1, LTTM trong con cấp 2 xác định trên giá phí khoản đầu tư của con cấp 1 nhưng do mẹ không nắm giữ 100% con cấp 1 nên LTTM trên BCTCHN của mẹ chỉ tương ứng với tỷ lệ sở hữu của mẹ trong con cấp 1.
– Phương pháp trực tiếp: Khoản đầu tư vào con cấp 2 gồm cả phần của mẹ và NCI nên bút toán loại trừ phải bao gồm cả phần điều chỉnh giảm cho NCI. Ngoài ra, phải chú ý đến tỷ lệ tài sản thuần mẹ nắm giữ trong con cấp 2 = tỷ lệ sở hữu của con cấp 1 trong con cấp 2 x tỷ lệ sở hữu tài sản thuần của mẹ trong con cấp 1.

Câu hỏi 54: Nếu doanh nghiệp trước đây nắm giữ một khoản đầu tư thông thường 10% vốn góp và quyền biểu quyết. Nay đầu tư thêm 10% và có ảnh hưởng đáng kể. Khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, việc điều chỉnh giá trị khoản đầu tư có được tính cả phần biến động tài sản thuần kể từ thời điểm nắm giữ 10% không?

Trả lời: Phải phân biệt 2 trường hợp giá phí khoản đầu tư cao hơn hay thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuần tại công ty liên kết, liên doanh trên cơ sở đánh giá lại giá trị khoản đầu tư ban đầu theo FV của khoản đầu tư tại ngày có ảnh hưởng đáng kể.
– Trường hợp giá phí khoản đầu tư tại ngày có ảnh hưởng đáng kể cao hơn giá trị tài sản thuần của liên doanh, lien kết: Chỉ điều chỉnh giá trị khoản đầu tư đối với biến động trong tài sản thuần của công ty liên kết sau ngày đầu tư.
– Trường hợp giá phi khoản đầu tư tại ngày có ảnh hưởng đáng kể thấp hơn giá trị tài sản thuần của liên doanh, liên kết: Điều chính giá trị khoản đầu tư đối với lãi từ giao dịch mua rẻ kể từ ngày đầu tư ban đầu.

Câu hỏi 55: Công ty liên doanh và liên kết đều áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu. Tại sao phải loại trừ phần lãi, lỗ tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư phát sinh từ các giao dịch giữa nhà đầu tư và liên doanh mà không thực hiện điều tương tự đối với liên kết?

Trả lời: Kể từ Thông tư 202, việc loại trừ lãi, lỗ tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư phát sinh trong các giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết đều phải được thực hiện. Thông tư 202 yêu cầu phải tính đến giao dịch theo chiều xuôi hay chiều ngược để có những điều chỉnh phù hợp. Kỹ thuật loại trừ có sự khác biệt giữa Thông tư 161 và 202.

Câu hỏi 56: Một số lưu ý căn bản về phương pháp lập và trình bày BCLCTTHN là gì?

Trả lời: Có nhiều điểm cần chú ý khi lập BCLCTTHN.
– BCLCTT không lập bằng cách cộng ngang như BCĐKT và P/L. Chỉ một số ít các chỉ tiêu có thể cộng ngang, ví dụ như chỉ tiêu thuế TNDN;
– Luôn áp dụng phương pháp gián tiếp với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh; Áp dụng phương pháp trực tiếp có điều chỉnh cho dòng tiền hoạt động đầu tư và tài chính;
– Điều chỉnh ảnh hưởng các dòng tiền trong giao dịch mua, bán công ty con đến các chỉ tiêu của BCĐKT; Một số dòng tiền thu có thể mang dấu âm và một số dòng tiền chi có thể mang dấu dương.

HẾT!
 
  • Like
Reactions: sneezes_k

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA