II – Phân phối nguồn thu ngân sách công đoàn. Phân phối nguồn thu tài chính công đoàn theo Quy định số 1070/QĐ-TLĐ ngày 01/9/2011 của Tổng Liên đoàn nguồn thu tài chính công đoàn được phân phối cho các cấp công đoàn sử dụng như sau:
- Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong nước được sử dụng 60% số thu kinh phí, đoàn phí công đoàn và toàn bộ số thu khác của đơn vị.
- Các công đoàn cấp trên cơ sở theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam được sử dụng 40% số thu kinh phí và đoàn phí công đoàn của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và 20% số thu đoàn phí của công đoàn cơ sở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
* Phân bổ kinh phí cho các mục chi Nguồn thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn, CĐCS được sử dụng, phân bổ cho các mục chi như sau:
Mục chi | Tỷ trọng phân bổ |
- Lương, phụ cấp, các khoản phải nộp theo lương của cán bộ chuyên trách công đoàn - Phụ cấp cán bộ công đoàn không chuyên trách | 30% |
- Chi tham quan, du lịch | 10% |
- Chi hoạt động phong trào, quản lý hành chính - Chi khác | 50% |
- Chi trợ cấp khó khăn cho đoàn viên | 10% |
[TBODY] [/TBODY]
- Việc phân bổ tỷ trọng chi cho các mục như trên là chỉ tiêu hướng dẫn, CĐCS căn cứ yêu cầu hoạt động và tình hình thực tế của cơ sở để điều chỉnh kinh phí cho phù hợp, trừ mục chi lương, phụ cấp lương, các khoản phải nộp theo lương của cán bộ chuyên trách công đoàn, phụ cấp cho cán bộ công đoàn không chuyên trách, tỷ trọng phân bổ trên là mức tối đa
- Phần kinh phí còn lại giành cho các hoạt động khác do Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, theo hướng ưu tiên kinh phí tổ chức các hoạt động phong trào của CBCCVCLĐ, đào tạo cán bộ, giảm chi hành chính.
V- Một số khoản chi công đoàn cơ sở cần phân biệt. - Chi tổ chức phong trào thi đua, học văn hoá, hoạt động văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch, phúc lợi của CBCCVCLĐ và chăm lo, tổ chức các hoạt động phúc lợi cho con CBCCVCLĐ là trách nhiệm của chủ doanh nghiệp , Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ của cơ quan, đơn vị để chi theo điều 4, điều 7, điều 8, điều 10 Luật Công đoàn năm 1990. Tài chính công đoàn chỉ chi cho hoạt động phối hợp, động viên.
- Phương tiện hoạt động của công đoàn cơ sở do chủ doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm cung cấp (không thu tiền) theo điều 14, Luật Công đoàn năm 1990.
- Tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, phụ cấp lương của cán bộ công đoàn chuyên trách do tài chính công đoàn chi.
- Tiền lương trả theo kết quả sản, xuất kinh doanh của cán bộ chuyên trách công đoàn trong doanh nghiệp Nhà nước do doanh nghiệp chi trả theo Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư TW (Khoá X); Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW ngày 27/1/2005 của Ban Tổ chức TW ( Khoản A mục III); Khoản 1, điều 6, Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14/9/2010 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Tiền lương trả theo kết quả sản xuất kinh doanh của cán bộ công đoàn chuyên trách khu vực ngoài nhà nước thực hiện theo thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và Quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 525/QĐ-TLĐ ngày25/4/2010 của Tổng Liên đoàn.
- Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị chi theo Thông tư số 40/2006/TTLT-BTC -BTTUBTWMTTQVN-TLĐLĐVN ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính- Ban Thường trực UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ do doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị chi theo Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 1 /10/2009 của Bộ Tài chính.
Tham khảo đầy đủ tại link sau:
http://congdoanthanhhoa.org.vn/inde...28-noi-dung-thu-chi-ngan-sach-cong-doan-co-so