Dự phòng nợ phải thu khó đòi

  • Thread starter soho2011
  • Ngày gửi
S

soho2011

Guest
10/10/11
10
1
3
daklak
Em chào các anh chị.
Em có một vấn đề còn vướng mắc ở việc lập lập dự phòng nợ phải thu. Mong các anh chị giúp em giải đáp với ạ.
Công ty có một số hóa đơn quá hạn 1 năm khách hàng chưa thanh toán, nhưng từ những hóa đơn sau này khách hàng thanh toán đầy đủ. vậy trong trường hợp này có thể lập dự phòng cho các hóa đơn này được không ạ.Em đọc hướng dẫn của Thuế về Nợ phải thu khó đòi nhưng vẫn chưa rõ vấn đề này. Em mong các anh chị giúp em vấn đề này với ạ.
Em xin chân thành cảm ơn.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
leshin

leshin

Cao cấp
11/10/16
730
147
43
quá 1 năm thanh toán nằm trong khoảng trích lập %, E trích lập được rồi nhé. Mà dùng biện pháp gì để thu hồi nợ đợt trước đi chứ e :D
 
S

soho2011

Guest
10/10/11
10
1
3
daklak
@leshin thời gian thì đủ rồi, số nợ cũng kha khá, mà bên khách hàng không hiểu sao lại không chịu thanh toán những hóa đơn đó, mà trong khi những hóa đơn sau này vẫn thanh toán đều nên em mới khó dự phòng , vì em thấy đây không nằm trong trường hợp nào để lập dự phòng, khoản nợ có khả năng thu hồi được, do khách hàng vẫn còn hoạt động và trả nợ bình thường.
 
S

soho2011

Guest
10/10/11
10
1
3
daklak
@leshin bên em đã dùng hết cách để đòi nợ các hóa đơn đó nhưng vẫn công cốc , không lý do, khách hàng này lớn nên không thể làm bự được.
 
leshin

leshin

Cao cấp
11/10/16
730
147
43
Nhiều cách thu hồi nợ lắm e. Còn khoản nợ kia căn cứ hợp ddoognf thời gian thanh toán quá hạn theo quy định mình trích lập
 
S

soho2011

Guest
10/10/11
10
1
3
daklak
@leshin dạ em cảm ơn anh nhé. Để em đọc thêm về dự phòng rồi em trích lập. Còn cách thu hồi là có cái khó của sếp nên em không dám liều ^^.
 
  • Like
Reactions: leshin
S

soho2011

Guest
10/10/11
10
1
3
daklak
quá 1 năm thanh toán nằm trong khoảng trích lập %, E trích lập được rồi nhé. Mà dùng biện pháp gì để thu hồi nợ đợt trước đi chứ e :D
Anh ơi, trong thông tư 228/2009 về trích lập dự phòng có ghi: "Dự phòng nợ phải thu khó đòi là phần dự phòng giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu qua hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách hàng không có khả năng thanh toán ". Vậy trường hợp của em, khách hàng còn khả năng thanh toán. Ngoài những hóa đơn nợ trên thì họ vẫn thanh toán bình thường các hóa đơn khác.
 
vuthitien

vuthitien

Trung cấp
22/10/12
162
52
28
35
long an
Anh ơi, trong thông tư 228/2009 về trích lập dự phòng có ghi: "Dự phòng nợ phải thu khó đòi là phần dự phòng giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu qua hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách hàng không có khả năng thanh toán ". Vậy trường hợp của em, khách hàng còn khả năng thanh toán. Ngoài những hóa đơn nợ trên thì họ vẫn thanh toán bình thường các hóa đơn khác.

Vậy cứ đòi nợ tới cùng là được. :)
 
  • Like
Reactions: soho2011
leshin

leshin

Cao cấp
11/10/16
730
147
43
Anh ơi, trong thông tư 228/2009 về trích lập dự phòng có ghi: "Dự phòng nợ phải thu khó đòi là phần dự phòng giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu qua hạn thanh toán,
 
leshin

leshin

Cao cấp
11/10/16
730
147
43
À chỗ quá hạn thanh toán kìa e
 
  • Like
Reactions: soho2011
Rua Diu Dang

Rua Diu Dang

Cao cấp
29/5/17
631
436
63
Hi em, em đọc kỹ điều 3 và điều 6 thông tư 228 dưới đây để xem công ty em có đủ điều kiện để lập dự phòng phải thu khó đòi ko nhé. Đang có dự thảo thông tư hướng dẫn trích lập dự phòng năm 2017, em theo dõi để sau này áp dụng văn bản mới nhất nhé
Điều 3. Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng.
1. Các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với công nợ, hàng hoá, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý hàng hoá, thu hồi công nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí các khoản dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật khác có liên quan. Riêng việc trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần). Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
Điều 6 thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 về trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: Xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
b) Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác...).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
 
  • Like
Reactions: soho2011
S

soho2011

Guest
10/10/11
10
1
3
daklak
Hi em, em đọc kỹ điều 3 và điều 6 thông tư 228 dưới đây để xem công ty em có đủ điều kiện để lập dự phòng phải thu khó đòi ko nhé. Đang có dự thảo thông tư hướng dẫn trích lập dự phòng năm 2017, em theo dõi để sau này áp dụng văn bản mới nhất nhé
Điều 3. Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng.
1. Các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với công nợ, hàng hoá, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý hàng hoá, thu hồi công nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí các khoản dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật khác có liên quan. Riêng việc trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần). Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
Điều 6 thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 về trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: Xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
b) Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác...).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
Dạ em cảm ơn anh, chị nhé, trên thực tế đây là khoản nợ có thật, bên em có hợp đồng,đối chiếu công nợ có xác nhận của khách hàng, bên em có hóa đơn xuất bán . , em cũng đã đọc thông tư 228, nhưng em vẫn thấy do khách hàng còn có khả năng thanh toán các khoản nợ sau này nên chưa thể trích dự phòng.Do chưa có nhiều klinh nghiệm nên em chưa trích,em vẫn muốn mình hiểu rõ về cách trích cũng như tham khảo các ý kiến của các anh chị nhiều kinh nghiệm.
 
D

duongtran1

Sơ cấp
20/9/10
44
1
8
ha noi
Vẫn trích dự phòng thôi bạn.
KH còn khả năng thanh toán nhưng theo Hợp đồng thì các khoản phải thu đó đã quá hạn thanh toán thì vẫn trích lập bình thường.
Trong trường hợp chưa đến hạn thanh toán mà DN nhận thấy KH có nguy cơ ko có khả năng thanh toán (không hoat động, TS teo tóp, phá sản, ...) thì mới trích lập dự phòng dựa trên đánh giá của DN.
 
Rua Diu Dang

Rua Diu Dang

Cao cấp
29/5/17
631
436
63
Dạ em cảm ơn anh, chị nhé, trên thực tế đây là khoản nợ có thật, bên em có hợp đồng,đối chiếu công nợ có xác nhận của khách hàng, bên em có hóa đơn xuất bán . , em cũng đã đọc thông tư 228, nhưng em vẫn thấy do khách hàng còn có khả năng thanh toán các khoản nợ sau này nên chưa thể trích dự phòng.Do chưa có nhiều klinh nghiệm nên em chưa trích,em vẫn muốn mình hiểu rõ về cách trích cũng như tham khảo các ý kiến của các anh chị nhiều kinh nghiệm.
Mình cũng chưa bgio trích lập dự phòng, cũng có tìm hiểu về trích lập dự phòng. Bên mình ko trích đc dự phòng phải thu khó đòi là do khách hàng ko chịu ký biên bản đối chiếu công nợ dù các khoản bên mình thực sự khó đòi, ko thể đòi đc. Khoản nợ của bạn mới 1 năm thì cũng chưa nên trích, vẫn có khả năng đòi thì tìm cách đòi nợ. Mình cũng có hỏi ý kiến mọi ng về trích lập dự phòng thì cũng đc khuyên là nên hạn chế trích lập dự phòng, có khả năng đòi thì nên đòi, những khoản dự phòng sau này quyết toán thuế dễ bị soi kỹ hơn, bên bạn ko đủ hồ sơ hoặc làm ko đúng quy định thì dễ bị loại chi phí.
 
leshin

leshin

Cao cấp
11/10/16
730
147
43
Quá hạn thanh toán theo quy định thì cứ phang dự phòng chứ có gì mà soi :)))
 
  • Like
Reactions: soho2011
Z

zungcoca

Cao cấp
20/1/11
488
169
43
49
05 Quang Trung, Đà Nẵng
Mình hơi thắc mắc là tại sao hóa đơn năm nay cty đó vẫn thanh toán bình thường & đúng hạn. Tại sao hóa dơn năm trước (nợ cũ) thì day dưa 1 năm không trả vậy nhỉ ? phải có lý do gì đó chứ .. như bãn có nói, cty đó là cty lớn. Cty lớn ai lại ì xèo như vậy... chắc chắc có vấn đề gì gì đó đằng sau khoản nợ này... tóm lại 2 bên gặp nhau giải quyết dứt điểm, khỏi day dưa...
 
K

Kin7

Cao cấp
8/5/15
5,194
987
113
Mình hơi thắc mắc là tại sao hóa đơn năm nay cty đó vẫn thanh toán bình thường & đúng hạn. Tại sao hóa dơn năm trước (nợ cũ) thì day dưa 1 năm không trả vậy nhỉ ? phải có lý do gì đó chứ .. như bãn có nói, cty đó là cty lớn. Cty lớn ai lại ì xèo như vậy... chắc chắc có vấn đề gì gì đó đằng sau khoản nợ này... tóm lại 2 bên gặp nhau giải quyết dứt điểm, khỏi day dưa...
Đúng vậy.
Xem lý do là gì mà lại có chuyện dở hơi đấy.
 

Xem nhiều