S
Ta có danh sách nhân sự (Nhân viên cơ quan hay học sinh,. . . ) cần tạo mã. Danh sách được lập tại 2 cột [B:C]
như dưới đây
Mã loại này có tính ưu việt của nó so với các loại mã khác ở tính trực quan & tương tác rất cao; Gán kết giữa người quản lí & chịu quản lí tốt hơn.
Nó cho ta dễ dàng lập danh sách tìm kiếm theo họ hay theo tên của hàng loạt nhân sự (NS)
Để tạo mã này, macro cần thực hiện các bước:
Lấy lần lượt 3 chữ cái đầu của:
1: Chữ cái đầu của họ
2. Chữ cái đầu của từ cuối của trong [Họ Đệm]
3. Chữ cái đầu của tên NS
(*) Trường hợp NS chỉ có họ & tên như Hà Tăng, ta thêm vô 'J' chính giữa (Để đảm bảo độ dài của mã luôn bằng nhau, giãm trùng lắp mã,. . .)
Cũng để giảm trùng lắp ta thay 'Đ' bỡi 'F' (vì nó gần 'D' trên bàn fím & hiếm khi thấy nó trong tên tiếng Việt)
Bước tiếp sau sẽ là đổi/bỏ các đấu tiếng Việt nếu có
Để vậy ta xài hàm người dùng như vầy:
Bước kế tiếp là ta cần fân biệt giữa các mã có fần 3 kí tự đầu giống nhau bỡi các kí số (hay kí tự, nếu nhiều)
Như vậy ta có mã NS luôn gồm 5 kí tự; trong đó 3 chữ cái đầu (mình gọi là fần đặc tính) luôn là kí tự; Còn lại ( tạm gọi là fần định trị) thường là 2 kí số. (Với danh sách HS của 1 trường gồm >1.500 HS, fần định trị chỉ cỡ 15-17 là cùng)
Chuyện này sau bài tiếp các bạn có thể tự chiêm nghiệm.
như dưới đây
Mã:
Họ Đêm Tên Mã sẽ tạo
Nguyễn Thu Ngâm NTN00
Ngô Văn Thảnh Nhu NTN01
Công Tằng Tôn Nữ Minh Nguyệt CMN00
Cỗ Văn Ẩn CVA00
Nguyễn Đức NJF00
Dương Quốc Đông DQF00
Nhâm Thị Nhàn NTN02
Nhã Thị Thu Na NTN03
Mã loại này có tính ưu việt của nó so với các loại mã khác ở tính trực quan & tương tác rất cao; Gán kết giữa người quản lí & chịu quản lí tốt hơn.
Nó cho ta dễ dàng lập danh sách tìm kiếm theo họ hay theo tên của hàng loạt nhân sự (NS)
Để tạo mã này, macro cần thực hiện các bước:
Lấy lần lượt 3 chữ cái đầu của:
1: Chữ cái đầu của họ
2. Chữ cái đầu của từ cuối của trong [Họ Đệm]
3. Chữ cái đầu của tên NS
(*) Trường hợp NS chỉ có họ & tên như Hà Tăng, ta thêm vô 'J' chính giữa (Để đảm bảo độ dài của mã luôn bằng nhau, giãm trùng lắp mã,. . .)
Cũng để giảm trùng lắp ta thay 'Đ' bỡi 'F' (vì nó gần 'D' trên bàn fím & hiếm khi thấy nó trong tên tiếng Việt)
Bước tiếp sau sẽ là đổi/bỏ các đấu tiếng Việt nếu có
Để vậy ta xài hàm người dùng như vầy:
PHP:
Function LoaiDauTV(ByVal Txt As String) As String
Dim Charcode(), ResTxt(), I As Long, Tmp As String
Tmp = UCase$(Txt)
Charcode = Array(7862, 7860, 7858, 7856, 7854, 7852, 7850, 7848, 7846, 7844, 7842, 7840, 258, 195, 194, 193, 192 _
, 7878, 7876, 7874, 7872, 7870, 7868, 7866, 7864, 202, 201, 200, 7882, 7880, 296, 205, 204, 272 _
, 7990, 7906, 7904, 7902, 7898, 7896, 7894, 7892, 7890, 7888, 7886, 7884, 416, 213, 212, 211, 210 _
, 7920, 7918, 7916, 7914, 7912, 7910, 431, 360, 218, 217, 7928, 7926, 7924, 7922, 221)
ResTxt = Array("A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A", "A" _
, "E", "E", "E", "E", "E", "E", "E", "E", "E", "E", "E", "I", "I", "I", "I", "I", "F" _
, "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O", "O" _
, "U", "U", "U", "U", "U", "U", "U", "U", "U", "U", "U", "Y", "Y", "Y", "Y", "Y")
For I = 0 To UBound(Charcode)
Tmp = Replace(Tmp, ChrW(Charcode(I)), ResTxt(I))
Next
BoDauTV = Tmp
End Function
Bước kế tiếp là ta cần fân biệt giữa các mã có fần 3 kí tự đầu giống nhau bỡi các kí số (hay kí tự, nếu nhiều)
Như vậy ta có mã NS luôn gồm 5 kí tự; trong đó 3 chữ cái đầu (mình gọi là fần đặc tính) luôn là kí tự; Còn lại ( tạm gọi là fần định trị) thường là 2 kí số. (Với danh sách HS của 1 trường gồm >1.500 HS, fần định trị chỉ cỡ 15-17 là cùng)
Chuyện này sau bài tiếp các bạn có thể tự chiêm nghiệm.
Sửa lần cuối: