Các khoản được miễn thuế bao gồm: Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản được miễn thuế như sau:
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không quá 680.000/ tháng -> Từ ngày 15/10/2016 tăng lên: Không vượt quá 730.000 đ/tháng (Nếu DN tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì được trừ hết)
VD: Nhân viên A được phụ cấp tiền ăn là 1.000.000 đ/tháng thì được miễn: 680.000 còn (1.000.000 - 680.000 = 320.000 thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).
+) Nhân viên B được phụ cấp tiền ăn là 500.000 thì được miễn toàn bộ: 500.000 - Tiền khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... : mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, theo Luật thuế TNDN quy định cụ thể như sau:
+) Khoản chi Công tác phí và điện thoại hiện tại Luật thuế TNDN chưa quy định rõ ràng, chỉ quy định: Phải được ghi rõ điều kiện hưởng và mức hưởng trong hợp đồng lao động hoặc quy chế của DN.
Như vậy: DN bạn xây dựng quy định bao nhiêu thì được miễn bấy nhiêu.
VD: Công ty bạn quy định là phụ cấp điện thoại cho nhân viên C là 300.000/tháng thì khoản này sẽ được miễn thuế. +) Tiền trang phục: Theo Luật thuế TNDN quy định:
Nếu chi bằng tiền thì
không quá 5.000.000/năm Nếu chi bằng hiện vật thì sẽ được miễn thuế TNCN toàn bộ.
VD: Nhân viên A được nhận tiền trang phục là 5.500.000/năm thì chỉ được miễn: 5.000.000 còn phần (5.500.000 - 5.000.000 = 500.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế). Nếu nhân viên A được nhận quần áo (không bằng tiền) sẽ được miễn toàn bộ.
- Tiền hỗ trợ trả thay thuê nhà: +) Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động
trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng
không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
VD: Nhân viên A có thu nhập chịu thuế trong tháng là 12.000.000 và được Công ty hỗ trợ TRẢ THAY tiền thuê nhà là 3.000.000/tháng.
Như vậy: Tính vào thu nhập chịu thuế không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (Chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước trả thay): = 12.000.000 X 15% = 1.800.000. => Được miễn thuế = (3.000.000 - 1.800.000 = 1.200.000)
- Tiền làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
VD: Làm việc ban ngày được trả 10.000/h. Làm thêm giờ ban đêm được trả 15.000/h. Vậy khoản trả cao hơn (15.000 - 10.000) =
5.000 là khoản miễn thuế
- Tiền hỗ trợ đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động: +) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
+) Theo Luật thuế TNDN hiện nay quy định thì: Tổng các khoản chi phúc lợi (Bao gồm đám hiếu, hỉ, đi lại, nghỉ mát ...) Không được quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.
Chi tiết các bạn có thể xem thêm:
Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân 2. Các khoản giảm trừ bao gồm: Theo Theo điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ bao gồm: - Mức giảm trừ đối với bản thân là
9 triệu đồng/tháng (108 triệu/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là
3,6 triệu đồng/tháng. - Các khoản bảo hiểm bắt buộc:
BHXH, BHYT, BHTN và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
- Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học... (
Những khoản này phải có giấy chứng nhận khuyên góp của các tổ chức đó) Chi tiết mời các bạn xem thêm:
Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân