Theo mình thì khi bên bạn đã làm thủ tục nhập khẩu tức là hàng hóa đã bàn giao cho bên bạn, bạn là chủ sở hữu hàng hóa, hợp đồng mua bán giữa bên bạn và bên bán đã được thực hiện. Khi bạn xuất bán cho bên thứ 3 campuchia bên bạn làm thủ tục xuất khẩu, tức là bạn đã bán hàng hóa, bạn cần làm hợp đồng giữa bên bạn và bên campuchia, xuất hóa đơn đầy đủ cho bên campuchia, ghi nhận doanh thu và giá vốn lô hàng. Về việc bên campuchia thanh toán trực tiếp cho bên bán nc ngoài thì bạn làm thỏa thuận 3 bên về việc thanh toán này. Trường hợp bên bạn ko phải là tạm nhập tái xuất mà là mua bán hàng hóa bình thường
Bạn đọc thêm về khái niệm tạm nhập tái xuất trong các văn bản luật sau
Thông tư Số: 38/2015/TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.'
Thông tư Số: 05/2014/TT-BCT QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA
Cảm ơn bạn. Mình định hạch toán thế này không biết có đúng không:
1. Hàng nhập về để tại cảng, không quan kho:
Nợ TK 151: Trị giá hàng nhập theo Tờ khai NK
Nợ TK 6421: Các chi phí phát sinh liên quan tại cảng
Có TK 331: Trị giá hàng nhập theo Tờ khai NK (Khách hàng là Nhà cung cấp)
Có TK 112, 111: Các chi phí phát sinh liên quan tại cảng
2. Khi mở Tờ khai xuất, xuất bán hàng tại cảng đi Campuchia:
Nợ TK 131: Trị giá hàng xuất theo TK xuất (Khách hàng là bên thứ 3)
Có TK 511: Doanh thu hàng xuất
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng nhập
Có TK 151: Trị giá hàng nhập
Và hạch toán bên thứ 3 trả tiền cho bên nhà cung cấp: (Làm hợp đồng 3 bên có điều khoản Bên thứ 3 sẽ thanh toán TT cho Nhà cung cấp)
Nợ TK 331: Trị giá hàng nhập theo Tờ khai NK (Khách hàng là Nhà cung cấp)
Có TK 131: Trị giá hàng xuất theo TK xuất (Khách hàng là bên thứ 3)