Đối với cá nhân là người Viêt Nam: thực hiện khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập đối với các khoản chi trả cho cá nhân có thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên mà khoản thu nhập này có được từ các hoạt động đại lý hưởng hoa hồng, môi giới (kể cả tiền thưởng); tiền nhuận bút, tiền giảng dạy; tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; tiền thù lao do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên; dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo, hoạt động biểu diễn, hoạt động thể dục thể thao và các khoản tiền chi trả thuộc diện chịu thuế khác. Tuy nhiên, trong trường hợp cơ quan chi trả thu nhập khi chi trả co cá nhân vãng lai có thu nhập từ các hợp đồng lao động ngán hạn, lao động có tính thời vụ, lao động chân tay, lao động giản đơn có thể ước tính mức thu nhập chụi thuế không đến 60.000.000 đồng một năm (bình quân tháng dưới 5triệu đồng) thì cơ quan chi trả thu nhập phải gửi Công Văn thông báo cho Cục Thuế và tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế đối với đối tượng này. Đối vớ cá nhân là người người nước ngoài: người nước ngoài vào Việt Nam làm việc có thu nhập, nếu không có cơ sở để xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì áp dụng mức khấu trừ 25% thuế TNCN đối với đối tượng không cư trú (tại nơi làm việc ký hợp đồng lao động và thu nhập ở những nơi khác); trường hợp khi rời khỏi Việt Nam đã xác định được trong năm tính thuế có số ngày ở Việt Nam trên 183 ngày (trở thành đối tượng cư trú tại Việt Nam) thì thực hiện quyết toán thuế phải nộp theo biểu thuế lũy tiến từng phần.