Theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ: Về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trước khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu của nhà thầu thi công công xây dựng và lập hồ sơ hoàn thành công trình.
Thứ nhất, thủ tục nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng được quy định như sau:
1. Căn cứ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng đưa vào sử dụng:
- Các tài liệu quy định sau: Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng; hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận; quy chẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng; nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu;
- Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng;
- Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công nghệ;
- Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định.
2. Thành phần trực tiếp nghiệm thu gồm:
- Phía chủ đầu tư bao gồm: người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư; người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình;
- Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình bao gồm: người đại diện theo pháp luật và người phụ trách thi công trực tiếp;
- Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình bao gồm: người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế.
3. Nội dung và trình tự nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng:
- Kiểm tra hiện trường;
- Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
- Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị công nghệ;
- Kiểm tra các văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành;
- Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng;
- Nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản bao gồm các nội dung sau: đối tượng nghiệm thu (Tên hạng mục công trình hoặc công trình nghiệm thu); địa điểm xây dựng; thành phần tham gia nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; căn cứ nghiệm thu; đánh giá về chất lượng của hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có).
Thứ hai, về hồ sơ hoàn thành công trình đưa vào sử dụng: hồ sơ hoàn thành công trình có thể được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) trong dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) đó. Số lượng bộ hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư và các nhà thầu thỏa thuận nêu trong hợp đồng. Hồ sơ hoàn thành công trình phải được lập đúng hình thức, quy cách theo quy định của pháp luật, bao gồm:
A. HỒ SƠ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - HỢP ĐỒNG | |