Mình nói mình thích làm việc có văn bản cụ thể đi kèm , như thế chẳng có gì là ngược cả, mọi lý thuyết ai cũng được học nhưng có những cái trong lý thuyết (mà hầu hết) đều có văn bản, thông tư, QĐ hướng dẫn thực hiện cả, đôi khi các văn bản này update và trái với lý thuyết, mình muốn làm việc có bằng chứng cụ thể chứ sách vở thì lạc hậu quá, không có gì phải bàn cãi về vấn đề này cả. Cái chính là vấn đề các bác nêu ở trên. Một bác bảo là quỹ phúc lợi là một khoản mục trong nguồn vốn CSH nhưng bác Hong_hot lại bảo nó không tính vào giá trị DN, vậy duơng nhiên theo bác nói thì nó không thuộc vốn CSH rồi mà chỉ "mượn chỗ đứng" trong NV CSH thôi, thế thì tài sản đầu tư từ nó là của cán bộ CNV và chẳng đưa vào 211,213 làm gì (?). đó cũng là điều mình đang tranh luận với đông nghiệp. mình phần lớn đồng ý với bác ISO nhưng theo mình GĐ làm sao đủ thẩm quyền quyết định việc chi tiêu quỹ phúc lợi, việc chi tiêu đó còn phải phụ thuộc vào ý kiến CB CNV thông qua thoả ước lao động (mình đang nói đến một DN chính quy), phải qua công đoàn quyết định,
mặt khác nếu hạch toán tài sản hình thành từ QPL vào 211,213 (mình cũng nghĩ như vậy) việc theo dõi GTCL trên sổ sách của TS đó thế nào đây chả lẽ sau 20 năm TS đó vẫn nguyên GT (hay chờ đánh giá lại) , như thế sự vận động TS trong Dn thế nào đây?mặt khác mọi lý thuyết có nghiệp vụ khấu hao TS hình thành từ QPL là
Nợ 4313
Có 214
là nghĩa làm sao?
Tóm lại nhờ các bác thảo luận cho mấy vấn đề
1. Quỹ PL có là nguồn vốn CSH không?
2. tài sản hình thành từ QPL có đưa vào 211.213 không?
3. nếu đưa vào 211.213 thì việc theo dõi Nguyen giá, khấu hao ,GTCL như thế nào?
4. Ý nghĩa, bản chất của but toán trích KH TSCD dung cho phúc lợi
Nợ 4313
Có 214
mình muốn nói đến ý nghĩa, bản chất của nó để áp ụng cho những vấn đề trên)