I. Công văn hướng dẫn
1. Công văn số 1925/TCT-CS ngày 15/5/2019 về chính sách thuế
Theo Báo cáo kiểm toán gửi kèm theo công văn số 450/KTNN-TH ngày 14/9/2018 và công văn số 451/TB-KTNN ngày 14/9/2018 của Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước đề nghị thu hồi nộp ngân sách tiền hoàn thuế của Công ty CP du thuyền Pelican Hạ Long - Cát Bà, số tiền: 8.648.430.082 đồng, nguyên nhân: Hoàn cho dự án đã đi vào hoạt động, phát sinh doanh thu.
Thực hiện kết luận của Kiểm toán Nhà nước; ngày 16/11/2018 Cục Thuế TP Hải Phòng đã có Quyết định số 15329/QĐ-CT thu hồi số tiền thuế GTGT đã hoàn của Công ty CP du thuyền Pelican Hạ Long - Cát Bà.
Theo nội dung đã hướng dẫn tại công văn số 13479/BTC-TCT ngày 23/9/2009 của Bộ Tài chính bản photocopy kèm theo), trường hợp Công ty không đồng ý với kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước thì Công ty phải báo cáo giải trình với Kiểm toán Nhà nước. Sau khi có báo cáo giải trình của Công ty, Kiểm toán Nhà nước đã có kết luận về giải trình của Công ty thì Công ty phải thực hiện theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
2. Công văn số 1950/TCT-CS ngày 16/5/2019 về chính sách thuế đối với dịch vụ vận tải biển quốc tế
Về nguyên tắc, trường hợp hợp đồng vận tải quy định cụ thể tên người được hưởng hoa hồng môi giới, có đầy đủ hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật thì Công ty được hạch toán khoản chi phí hoa hồng môi giới trên vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp hợp đồng vận tải không quy định tên người được hưởng hoa hồng môi giới thì theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hải Phòng nêu tại công văn số 15662/CT - KT2 nêu trên, đây là lý do đặc thù của ngành vận tải biển quốc tế. Vì vậy đề nghị Cục Thuế làm rõ lý do đặc thù là gì để có đủ cơ sở xác định có hay không được tính vào chi phí được trừ, nhất là đối với trường hợp đã khấu trừ thuế nhà thầu nước ngoài mà doanh nghiệp phải nộp thay theo quy định về thuế áp dụng với nhà thầu tại Việt Nam.
3. Công văn số 1959/TCT-DNL ngày 16/5/2019 về chính sách thuế đối với giao dịch tài chính phái sinh
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ và giao địch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn là giao dịch tài chính phái sinh, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Do đó nhà thầu nước ngoài có doanh thu từ các giao dịch này thì doanh thu đó thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính chưa quy định cụ thể doanh thu tính thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài trong các giao dịch tài chính phái sinh, gồm giao dịch hoán đổi ngoại tệ và giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn. Do vậy, việc xác định doanh thu của hoạt động giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch mua bán ngoại tệ theo kỳ hạn thực hiện theo nguyên tắc chung tại khoản 3 Điều 7 và điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC để xác định doanh thu, thu nhập chịu thuế của nhà thầu nước ngoài. Về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập chịu thuế của nhà thầu nước ngoài trong giao dịch hoán đổi ngoại tệ và mua bán ngoại tệ kỳ hạn được xác định theo từng lần phát sinh, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
4. Công văn số 1970/TCT-DNNCN ngày 17/5/2019 về chính sách thuế TNCN đối với hoạt dộng chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài
Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty tại Nhật Bản được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Do vậy thống nhất với đề xuất của Cục Thuế là cá nhân thục hiện khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng và thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tái Cục Thuế nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Trường hợp Việt Nam và Nhật Bản đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần về việc nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu thì thực hiện theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã ký.
5. Công văn số 1974/TCT-PC ngày 17/5/2019 về việc hỗ trợ pháp lý VAHC Công ty TNHH B.O.P khởi kiện Cục Thuế thành phố Hải Phòng
Điều kiện để được trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của cùng một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì người mua hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mới đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Quy định trên áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp nhằm thực hiện chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt, kiểm soát được các hoạt động trong nền kinh tế, góp phần vào phòng, chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, rửa tiền, trốn thuế, tránh thuế.
Tổng cục Thuế thống nhất quan điểm xử lý của Cục Thuế thành phố Hải Phòng, đề nghị Cục Thuế thành phố Hải Phòng nghiên cứu, rà soát các quyết định hành chính, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án.
6. Công văn số 2009/TCT-CS ngày 21/5/2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty TNHH Avery Dennision RIS Việt Nam
Từ năm 2009, pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế TNDN không có quy định về di chuyển địa điểm dự án đầu tư hay về ưu đãi bảo lưu ưu đãi khi doanh nghiệp di chuyển địa điểm kinh doanh.
Trước 01/01/2014, pháp luật thuế TNDN xét ưu đãi thuế TNDN theo đối tượng là doanh nghiệplcơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư. Từ 01/01/2014, ưu đãi thuế TNDN xét theo đối tượng là dự án đầu tư, không phụ thuộc vào việc thành lập/thay đổi pháp nhân để thực hiện dự án đó. Do đó, mặc dù trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH Avery Dennision RIS Việt Nam (Công ty) chỉ thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng trên thực tế, Công ty đã thay đổi dự án đầu tư (hoạt động tại địa bàn tỉnh/thành phố khác và chấm dứt hoạt động của dự án cũ tại Bình Dương) nên không thuộc diện áp dụng quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Liên quan đến vấn đề ưu đãi thuế TNDN đối với trường hợp do chuyển địa điểm của Công ty TNHH Avery Dennision RIS Việt Nam trong năm 2016 từ Khu công nghiệp VSIP - tỉnh Bình Dương sang Khu công nghiệp Long Hậu - tỉnh Long An trong năm 2016, Tổng cục Thuế đã có công vằn số 2132/TCT-CS ngày 22/5/2017 và công văn số 3026/TCT-CS ngày 10/7/2017 gửi Công ty và Cục Thuế tỉnh Long An.
7. Công văn số 2012/TCT-DNL ngày 21/5/2019 về việc xem xét hành vi khai sai của Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn
Căn cứ các quy định pháp luật về thuế GTGT và thực tế báo cáo của Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn, đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội xem xét đặc thù của Công ty là doanh nghiệp dự án được thành lập theo yêu cầu của Hiệp định vay vốn đồ Chính phủ ký với Ngân hàng Thế giới (năm 2011) và việc góp vốn bảo đảm theo tiến độ hoàn thành của dự án. Trên cơ sở đó, Cục thuế giải quyết kiến nghị của Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn theo thẩm quyền, đảm bảo đúng chế độ quy định có xét đến bối cảnh đặc thù và quá trình giải quyết hoàn thuế của Cục thuế như nêu trên. Trong quá trình giải quyết nếu có khó khăn, vướng mắc Cục Thuế thành phố Hà Nội báo cáo Tổng cục Thuế để hướng dẫn thực hiện.
8. Công văn số 2038/TCT-CS ngày 22/5/2019 về việc hoàn thuế đối với trường hợp của Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ODA
Trường hợp Chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thành lập BQLDA để thực hiện dự án, nếu BQLDA đáp ứng các điều kiện đại diện cho Chủ dự án (có thể đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) trong việc thực hiện các thủ tục về hoàn thuế GTGT thì BQLDA thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định.
9. Công văn số 2069/TCT-CS ngày 23/5/2019 về khoản tiền thuê đất nộp bổ sung đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Theo quy định của chính sách thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì kể từ ngày 01/7/2014 - ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, trường hợp đất được Nhà nước cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà chủ đầu tư được gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp bổ sung khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian gia hạn được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính. Pháp luật đất đai không có quy định về việc miễn số tiền phải nộp bổ sung trong thời gian được gia hạn sử dụng đất này.
II. Thông báo
Tổng Cục Thuế thông báo về việc nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.1.8, gồm một số nội dung chính như sau:
- Bổ sung các yêu cầu nghiệp vụ phát sinh:
+ Cập nhật hiển thị cột ghi chú tờ khai Báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn (BC21/AC): bỏ chữ “Mất” ở các giá trị có trong danh mục cột Ghi chú.
+ Cập nhật ràng buộc tại chỉ tiêu [21] – Trên bảng kê 05-3BK/QTT-TNCN: Kiểm tra chỉ tiêu [21] phải >= tháng 1 của năm quyết toán.
+ Cập nhật danh mục các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đáp ứng theo Thông tư 324/2016/TT-BTC về Hệ thống mục lục NSNN.
+ Cập nhật hiển thị Số đã kê khai và Số đã điều chỉnh tại phần [III. Tổng hợp điều chỉnh số thuế phải nộp].
- Cập nhật một số lỗi của ứng dụng HTKK 4.1.7 như:
+ Cập nhật chức năng in tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (01/NTNN): cập nhật hiển thị đúng số trang và hiển thị mã vạch của tờ khai.
+ Cập nhật sửa lỗi in tờ khai mã vạch tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (04/TNDN)…
Từ ngày 22/05/2019, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.1.8 thay cho các phiên bản trước đây.
1. Công văn số 1925/TCT-CS ngày 15/5/2019 về chính sách thuế
Theo Báo cáo kiểm toán gửi kèm theo công văn số 450/KTNN-TH ngày 14/9/2018 và công văn số 451/TB-KTNN ngày 14/9/2018 của Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước đề nghị thu hồi nộp ngân sách tiền hoàn thuế của Công ty CP du thuyền Pelican Hạ Long - Cát Bà, số tiền: 8.648.430.082 đồng, nguyên nhân: Hoàn cho dự án đã đi vào hoạt động, phát sinh doanh thu.
Thực hiện kết luận của Kiểm toán Nhà nước; ngày 16/11/2018 Cục Thuế TP Hải Phòng đã có Quyết định số 15329/QĐ-CT thu hồi số tiền thuế GTGT đã hoàn của Công ty CP du thuyền Pelican Hạ Long - Cát Bà.
Theo nội dung đã hướng dẫn tại công văn số 13479/BTC-TCT ngày 23/9/2009 của Bộ Tài chính bản photocopy kèm theo), trường hợp Công ty không đồng ý với kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước thì Công ty phải báo cáo giải trình với Kiểm toán Nhà nước. Sau khi có báo cáo giải trình của Công ty, Kiểm toán Nhà nước đã có kết luận về giải trình của Công ty thì Công ty phải thực hiện theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
2. Công văn số 1950/TCT-CS ngày 16/5/2019 về chính sách thuế đối với dịch vụ vận tải biển quốc tế
Về nguyên tắc, trường hợp hợp đồng vận tải quy định cụ thể tên người được hưởng hoa hồng môi giới, có đầy đủ hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật thì Công ty được hạch toán khoản chi phí hoa hồng môi giới trên vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp hợp đồng vận tải không quy định tên người được hưởng hoa hồng môi giới thì theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hải Phòng nêu tại công văn số 15662/CT - KT2 nêu trên, đây là lý do đặc thù của ngành vận tải biển quốc tế. Vì vậy đề nghị Cục Thuế làm rõ lý do đặc thù là gì để có đủ cơ sở xác định có hay không được tính vào chi phí được trừ, nhất là đối với trường hợp đã khấu trừ thuế nhà thầu nước ngoài mà doanh nghiệp phải nộp thay theo quy định về thuế áp dụng với nhà thầu tại Việt Nam.
3. Công văn số 1959/TCT-DNL ngày 16/5/2019 về chính sách thuế đối với giao dịch tài chính phái sinh
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ và giao địch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn là giao dịch tài chính phái sinh, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Do đó nhà thầu nước ngoài có doanh thu từ các giao dịch này thì doanh thu đó thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính chưa quy định cụ thể doanh thu tính thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài trong các giao dịch tài chính phái sinh, gồm giao dịch hoán đổi ngoại tệ và giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn. Do vậy, việc xác định doanh thu của hoạt động giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch mua bán ngoại tệ theo kỳ hạn thực hiện theo nguyên tắc chung tại khoản 3 Điều 7 và điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC để xác định doanh thu, thu nhập chịu thuế của nhà thầu nước ngoài. Về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập chịu thuế của nhà thầu nước ngoài trong giao dịch hoán đổi ngoại tệ và mua bán ngoại tệ kỳ hạn được xác định theo từng lần phát sinh, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
4. Công văn số 1970/TCT-DNNCN ngày 17/5/2019 về chính sách thuế TNCN đối với hoạt dộng chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài
Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty tại Nhật Bản được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Do vậy thống nhất với đề xuất của Cục Thuế là cá nhân thục hiện khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng và thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tái Cục Thuế nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Trường hợp Việt Nam và Nhật Bản đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần về việc nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu thì thực hiện theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã ký.
5. Công văn số 1974/TCT-PC ngày 17/5/2019 về việc hỗ trợ pháp lý VAHC Công ty TNHH B.O.P khởi kiện Cục Thuế thành phố Hải Phòng
Điều kiện để được trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của cùng một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì người mua hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mới đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Quy định trên áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp nhằm thực hiện chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt, kiểm soát được các hoạt động trong nền kinh tế, góp phần vào phòng, chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, rửa tiền, trốn thuế, tránh thuế.
Tổng cục Thuế thống nhất quan điểm xử lý của Cục Thuế thành phố Hải Phòng, đề nghị Cục Thuế thành phố Hải Phòng nghiên cứu, rà soát các quyết định hành chính, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án.
6. Công văn số 2009/TCT-CS ngày 21/5/2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty TNHH Avery Dennision RIS Việt Nam
Từ năm 2009, pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế TNDN không có quy định về di chuyển địa điểm dự án đầu tư hay về ưu đãi bảo lưu ưu đãi khi doanh nghiệp di chuyển địa điểm kinh doanh.
Trước 01/01/2014, pháp luật thuế TNDN xét ưu đãi thuế TNDN theo đối tượng là doanh nghiệplcơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư. Từ 01/01/2014, ưu đãi thuế TNDN xét theo đối tượng là dự án đầu tư, không phụ thuộc vào việc thành lập/thay đổi pháp nhân để thực hiện dự án đó. Do đó, mặc dù trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH Avery Dennision RIS Việt Nam (Công ty) chỉ thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng trên thực tế, Công ty đã thay đổi dự án đầu tư (hoạt động tại địa bàn tỉnh/thành phố khác và chấm dứt hoạt động của dự án cũ tại Bình Dương) nên không thuộc diện áp dụng quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Liên quan đến vấn đề ưu đãi thuế TNDN đối với trường hợp do chuyển địa điểm của Công ty TNHH Avery Dennision RIS Việt Nam trong năm 2016 từ Khu công nghiệp VSIP - tỉnh Bình Dương sang Khu công nghiệp Long Hậu - tỉnh Long An trong năm 2016, Tổng cục Thuế đã có công vằn số 2132/TCT-CS ngày 22/5/2017 và công văn số 3026/TCT-CS ngày 10/7/2017 gửi Công ty và Cục Thuế tỉnh Long An.
7. Công văn số 2012/TCT-DNL ngày 21/5/2019 về việc xem xét hành vi khai sai của Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn
Căn cứ các quy định pháp luật về thuế GTGT và thực tế báo cáo của Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn, đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội xem xét đặc thù của Công ty là doanh nghiệp dự án được thành lập theo yêu cầu của Hiệp định vay vốn đồ Chính phủ ký với Ngân hàng Thế giới (năm 2011) và việc góp vốn bảo đảm theo tiến độ hoàn thành của dự án. Trên cơ sở đó, Cục thuế giải quyết kiến nghị của Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn theo thẩm quyền, đảm bảo đúng chế độ quy định có xét đến bối cảnh đặc thù và quá trình giải quyết hoàn thuế của Cục thuế như nêu trên. Trong quá trình giải quyết nếu có khó khăn, vướng mắc Cục Thuế thành phố Hà Nội báo cáo Tổng cục Thuế để hướng dẫn thực hiện.
8. Công văn số 2038/TCT-CS ngày 22/5/2019 về việc hoàn thuế đối với trường hợp của Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ODA
Trường hợp Chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thành lập BQLDA để thực hiện dự án, nếu BQLDA đáp ứng các điều kiện đại diện cho Chủ dự án (có thể đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) trong việc thực hiện các thủ tục về hoàn thuế GTGT thì BQLDA thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định.
9. Công văn số 2069/TCT-CS ngày 23/5/2019 về khoản tiền thuê đất nộp bổ sung đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Theo quy định của chính sách thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì kể từ ngày 01/7/2014 - ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, trường hợp đất được Nhà nước cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà chủ đầu tư được gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp bổ sung khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian gia hạn được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính. Pháp luật đất đai không có quy định về việc miễn số tiền phải nộp bổ sung trong thời gian được gia hạn sử dụng đất này.
II. Thông báo
Tổng Cục Thuế thông báo về việc nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.1.8, gồm một số nội dung chính như sau:
- Bổ sung các yêu cầu nghiệp vụ phát sinh:
+ Cập nhật hiển thị cột ghi chú tờ khai Báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn (BC21/AC): bỏ chữ “Mất” ở các giá trị có trong danh mục cột Ghi chú.
+ Cập nhật ràng buộc tại chỉ tiêu [21] – Trên bảng kê 05-3BK/QTT-TNCN: Kiểm tra chỉ tiêu [21] phải >= tháng 1 của năm quyết toán.
+ Cập nhật danh mục các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đáp ứng theo Thông tư 324/2016/TT-BTC về Hệ thống mục lục NSNN.
+ Cập nhật hiển thị Số đã kê khai và Số đã điều chỉnh tại phần [III. Tổng hợp điều chỉnh số thuế phải nộp].
- Cập nhật một số lỗi của ứng dụng HTKK 4.1.7 như:
+ Cập nhật chức năng in tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (01/NTNN): cập nhật hiển thị đúng số trang và hiển thị mã vạch của tờ khai.
+ Cập nhật sửa lỗi in tờ khai mã vạch tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (04/TNDN)…
Từ ngày 22/05/2019, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.1.8 thay cho các phiên bản trước đây.