Thuế Thu nhập cá nhân đối với người đại diện nhóm lao động thời vụ

  • Thread starter mkhank4
  • Ngày gửi
mkhank4

mkhank4

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
3/5/13
259
82
28
35
cantho
Tôi tên: Võ Thị Dày, làm việc tại Công ty TNHH Kiểm Định - Tư vấn & ĐTXD Nam MeKong, Cho tôi được phép hỏi như sau:



Tôi có thi công công trình ở hậu giang có thuê đội khoán với số tiền khoản 70 triệu đồng (anh Phiên này đại diện cả đội gồm khoản 10 người anh em để lãnh ký hợp đồng mà công ty khoán việc) thù lao này cả đội chia nhau tùy theo trách nhiệm công việc. thời gian thực hiện hợp đồng 60 ngày (có thể không làm hết 60 ngày phải phụ thuộc tiến độ công việc công trình). Hàng tuần đội này cung cấp bảng lương để tạm ứng tiền của từng người nhưng chia trả cho mỗi người không quá 2 triệu và cung cấp giấy chứng minh của từng người. Như vậy có hợp lệ về chi phí được khấu trừ không? nếu được xin hỏi tại thông tư, điều mấy hướng dẫn như vậy? Như vậy có cần buộc họ phải làm bảng cam kết thu nhập không? Như vậy cuối năm khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân có phải kê khai phần thu nhập phải trả cho công nhân này không?




Xin chân thành cảm ơn!



Trả lời:



Cục Thuế thành phố Cần Thơ nhận được thư hỏi của độc giả Võ Thị Dày, email: daynammekong@gmail.com về chính sách thuế. Cục Thuế Cần Thơ có ý kiến như sau:



Tại Khoản 2 Điều 18 Luật Lao động số 10/2012/QH13 của Quốc hội ngày 18/06/2012 quy định.

“ Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.



Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động”.



Tại điểm i, Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013

“i)Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác



Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.



Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.



Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.



Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”.



- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (viết tắt là Thông tư số 96/2015/TT-BTC) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC), quy định:



“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế



1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:



a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.



b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.



c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.



Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.



...”



Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 2547/TCT-TNCN ngày 02/6/2017 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế TNCN đối với hợp đồng nhân công thuê ngoài.

Theo trình bày tại thư hỏi của độc giả Võ Thị Dày, Công ty ký hợp đồng lao động với người đại diện lao động kèm theo danh sách người lao động, thì trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.



Khi chi trả thu nhập cho mỗi cá nhân từ 2.000.000 đồng/lần trở lên Công ty thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo danh sách và cấp chứng từ khấu trừ thuế theo quy định.



Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập trong năm tính thuế nhưng tổng mức thu nhập không vượt quá 108 triệu/năm thì cá nhân làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN gửi cho Công ty để làm căn cứ không khấu trừ thuế theo quy định tại điểm i, Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.



Kết thúc năm tính thuế Công ty tổng hợp thu nhập của những cá nhân trên vào quyết toán thuế thu nhập cá nhân nộp cho cơ quan thuế.



Về chứng từ để Công ty tính vào chi phí được trừ là Hợp đồng giao khoán; Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc; Bảng thanh toán tiền công thuê ngoài.



Cục Thuế trả lời độc giả Võ Thị Dày biết để thực hiện theo đúng quy định.
 
  • Like
Reactions: thuongdan
Khóa học Quản trị dòng tiền
T

thuongdan

Cao cấp
23/4/15
1,102
61
48
32
@mkhank4 Dạ em chào anh.. Dạ anh cho em hỏi bên công ty em em có thuê dì lao đông hàng tháng chùi dọn vệ sinh công ty mỗi ngày 2 tiếng. Vậy em nên ký hợp đồng như như thế nào và cần hơ sơ gì để được đưa vào chi phí hợp lý à anh vì dì đó cũng làm lâu dài năm này qua năm khác. Em cám ơn anh
 

Similar threads

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA