Bạn đọc kỹ quy định về kiều hối chưa?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, điều 12 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC có sửa đổi và bổ sung điểm h, khoản 1, điều 3 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Khoản thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền mà cá nhân nhận được từ nước ngoài do người thân nhân trong gia đình là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động hay công tác, học tập tại nước ngoà gửi tiền về cho người nhà tại Việt Nam.
Với trường hợp cá nhân được nhận tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
Quy định về các hình thức chuyển tiền kiều hối về Việt Nam
Quyết định số 170và Thông tư số 34/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 về hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ, đã quy định 4 hình thức chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam.
- Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép;
- Chuyển ngoại tệ thông qua Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam;
- Các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép làm dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
- Cá nhân mang theo người vào Việt Nam.
Như vậy kiều hối không được phép chuyển qua công ty ngoài 4 hình thức vừa nêu trên. Khoản tiền đó qua công ty bạn, nếu bạn ko chứng minh được nguồn gốc thì sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp