Trích thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi bổ sung TT 78/2014/TT-BTC)
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
......
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
....
2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
=> Như vậy, nếu có hợp đồng thuê địa điểm KD, có thoả thuận rõ chi phí điện nước do bên đi thuê chịu, và có hoa đơn chứng từ điện nước cùng chứng từ thanh toán, và điện năng + lượng nước tiêu thụ phù hợp thực tế SXKD thì DN được ghi nhận là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Còn đã là chi phí của DN thì hợp lý hay không hợp lý, kế toán đều phải lập chứng từ cần thiết và hạch toán, bạn nhé.