Theo khoản 5 Điều 19- Nghị định 218 5. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các
Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự
án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện
dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh
mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để xác định
dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo khoản 3- Điêu 10- TT96/2015 TT 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. - Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điểm a Khoản 1 Điều 19 TT78/2014/TT-BTC
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điểm a Khoản 1 Điều 20 TT78/2014/TT-BTC
Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
Note: ưu đãi về mặt thuế xuất áp dụng từ khi có doanh thu, Ưu đãi về mặt miễn giảm tính từ khi có thu nhập chịu thuế. 3 năm không có thu nhập chịu thuế thì tính từ năm thứ 4 Kết luận: Bên bạn là văn phòng công chứng, địa bàn kinh tế đặc biệt khó khắn=> về mặt thuế suất sẽ được hưởng mức ưu đãi 10% trong vòng 15 năm. về mặt miễn giảm sẽ được hưởng mức miễn 4 năm. giảm 50% trong vòng 9 năm tiếp theo
- Văn phòng thành lập từ năm 2018, nếu năm 2018 có doanh thu thì ưu đãi về thuế suất sẽ tính từ năm 2018
- Nếu năm 2018 có thu nhập chịu thuế thì ưu đãi về mặt miền giảm sẽ tính từ năm 2018, còn năm 2018 chưa có thu nhập chịu thuế thì tính từ năm 2019
Mình có làm 1 bản kê khai 03-3A theo tình hình bạn mô tả, bạn xem có chỗ nào ko hiểu thì hỏi mình ( Ở đây mình coi như năm 2018 bên bạn có doanh thu nhưng chưa có TNCT nhé ) P/S: bạn cung cấp thêm Thông tin: Công ty bạn có phải thành lập từ năm 2018 không, năm 2018 đã có doanh thu chưa? Năm 2018 đã có TNCT chưa?