Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá có điểm giao nhận ngoài Việt Nam

  • Thread starter ngoclevy1707
  • Ngày gửi
N

ngoclevy1707

Sơ cấp
23/4/20
8
0
1
41
Mọi người ơi bên mình chuẩn bị ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, với nội dung chi tiết giao dịch như dưới đây. Tuy nhiên, có một số điểm về mức thuế suất, chúng tôi vẫn chưa rõ, mong được mọi người giải đáp giúp:

Trường hợp cụ thể như sau:

- Công ty chúng tôi (A) mua phao bè cứu sinh của công ty (B), (Công ty B có trụ sở và đăng ký kinh doanh tại Việt Nam). Hợp đồng có điều khoản giao hàng và hồ sơ giao hàng tại nước ngoài.

- Công ty (B) mua phao bè cứu sinh của Công ty (C). Công ty (C) giao hàng cho (B) tại nước ngoài (Công ty C có trụ sở và đăng ký kinh doanh tại nước ngoài).


- Công ty chúng tôi (A) ký hợp đồng bán phao bè cứu sinh cho Công ty (D), (Công ty D có trụ sở chính tại Việt Nam và đăng ký kinh doanh tại Việt Nam).

- Mặt hàng phao bè cứu sinh được công ty chúng tôi (A) mua của Công ty (B) không nhập về Việt Nam mà bán lại cho Công ty (D) điều khoản giao hàng cho Công ty (B) tại nước ngoài - CPT Hamad Port, Qatar (Incoterms 2010).


Vậy trong trường hợp trên thì mức thuế suất (thuế GTGT đầu vào và đầu ra) cho các trường hợp sau như nào:

1. Công ty (B) xuất hóa đơn bán hàng cho Công ty (A) chúng tôi thuộc nhóm thuế suất nào?

2. Công ty chúng tôi bán hàng phao bè cứu sinh cho Công ty (D) và giao hàng tại nước ngoài thuộc nhóm thuế suất nào?

3. Chứng từ bán giao hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam cho Công ty (D) không thông qua nhập khẩu để đủ điều kiện hạch toán vào doanh thu bán hàng bao gồm những chứng từ gì ? và hoá đơn bán hàng bên mình sử dụng là hoá đơn nào ?

Mình cảm ơn !
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Huyền Mia

Huyền Mia

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
20/10/17
1,259
566
113
31
Ý 1+2.Theo điều 9, thông tư 219 thì các trường hợp trên thuế suất 0% . Đây đều là các trường hợp hàng hóa xuất khẩu mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam.( Thuế GTGT được đánh theo nguyên tắc điểm đến nên nếu tiêu thụ ở ngoài lãnh thổ VN thì không còn chịu pháp luật thuế GTGT ở VN nữa nên dù cty A và B đều được thành lập và hoạt động theo PL VN mà trong hợp đồng ký giữa các bên có điều khoản giao nhân hàng hóa ở nước ngoài thì vẫn coi đây là hoạt động xuất khẩu )

Ý 3.Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
 
N

ngoclevy1707

Sơ cấp
23/4/20
8
0
1
41
cảm ơn bạn đã cho ý kiến. Mình cũng đồng quan điểm với bạn như vậy, tuy nhiên vừa rồi mình có gửi câu hỏi lên đối thoại doanh nghiệp và được cục thuế trả lời: ở câu 1 thuế đầu vào của bên mình (A) được công ty (B) xuất 0%. (đồng quan điểm)

Còn câu 2 thì như sau (không đồng quan điểm):

Thời gian trả lời:
23/04/2020

Nội dung trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
- Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoá ở nước ngoài;
- Hợp đồng bán hàng hoá ký với bên mua hàng;
- Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty B mua hàng hóa của Công ty A tại Việt Nam sau đó bán hàng hóa cho Công ty D tại Việt Nam nhưng điểm giao nhận hàng hóa đều ở nước ngoài thì Công ty B không đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định trên.
Nếu Công ty còn vướng mắc, đề nghị Công ty có văn bản kèm Hợp đồng mua hàng hóa của Công ty tại Việt Nam và Hợp đồng bán hàng hóa tại Nước ngoài gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp Công ty.
Trân trọng kính chào./.

Theo như cục thuế trả lời thì đầu ra của bên mình (A) không đủ điều kiện để được tính thuế suất đầu ra 0% cho bên người mua là (D) có lẽ là do không có:
- Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoá ở nước ngoài (mặt hàng này bên mình mua của công ty (B) là Việt Nam, (B) có hợp mua hàng của (C) là nước ngoài chứ bên mình ko có) ;
- Chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài;


Theo trả lời của cục thuế ở "câu 2" đầu ra của bên mình phải xuất là 10% như vậy bên (D) có thể chịu 2 lần thuế suất đó là bên mình xuất cho họ và khi mặt hàng này được nhập về Việt Nam họ phải đóng thêm 1 lần nữa thuế GTGT hàng nhập khẩu.

Do đó mình thấy không hợp lý trong trường hợp này.
 
Huyền Mia

Huyền Mia

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
20/10/17
1,259
566
113
31
Theo e thì thuế GTGT áp dụng theo nguyên tắc điểm đến/ Tức là hàng hóa phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam thì mới chịu thuế GTGT theo pháp luật ở VN
Trong TH 2 này hàng hóa hoàn toàn không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam mà lại chịu thuế GTGT theo pháp luật VN thì cũng ko đúng.
Liệu đây có thể coi là 1 trường hợp chuyển khẩu hàng hóa và không chịu thuế GTGT không ta ???
 
N

ngoclevy1707

Sơ cấp
23/4/20
8
0
1
41
"Liệu đây có thể coi là 1 trường hợp chuyển khẩu hàng hóa và không chịu thuế GTGT không ta ???

Điều 30. Chuyển khẩu hàng hóa

1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;"

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/ND-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

"20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái nhập khẩu: nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài."

* mình mới tìm hiểu về trường hợp chuyển khẩu hàng hoá thấy cũng giống như trường hợp bên mình, và mình sẽ xuất hoá đơn cho bên mua là không chịu thuế GTGT(x) theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC bạn nhỉ ? chứ ko phải là 10% như mình nghĩ. Sao cục thuế họ không trả lời rõ cho mình là không chịu thuế GTGT trong trường hợp này ta ?
 
Sửa lần cuối:
Truong Nguyen

Truong Nguyen

Vạn sự tùy duyên
28/7/06
3,127
522
113
Hà Nội
tramhuongtuegiac.vn
Trường hợp này của bạn không có gì là khó hiểu:
- Cty A mua hàng của Cty B ( 2 Công ty này đều có trụ sở và kinh doanh tại Việt nam) -> Công ty B xuất hàng bán cho bạn khi bên B chưa làm thủ tục nhập khẩu (tờ khai và đóng thuế GTGT hàng NK).
- Đừng quan tâm đến Công ty C vì Công ty B mới phải quan tâm.
- Cty A bán cho công ty D. Hàng hóa sử dụng và tiêu dùng tại VN thì Cty D phải mở tờ khai nhập khẩu và đóng VAT nhập khẩu ( VAT đóng này sẽ kê khai khấu trừ lại chứ không phải đóng bỏ đi). Lúc này về câu chuyện tờ khai thì chỉ chuyển từ Cty B sang Cty D thay vì Cty B mở tờ khai xong kê khai khấu trừ lại thì giờ công ty D làm.
- Trường hợp này không phải là chuyển khẩu vì đơn giản hàng hóa vẫn nhập về VN chẳng qua tiện tay thay đổi chủ sở hữu khi hàng đang trên đường về sử dụng và tiêu dùng tại VN mà thôi.
- Công ty A không được áp dụng thuế 0% vì đây không phải là hàng xuất khẩu, do Cty A không mở tờ khai xuất khẩu và hàng của công ty A cũng không phải dử dụng, tiêu dùng ở nước ngoài.
- D không phải chịu 2 lần thuế suất mà chỉ có 1 lần vì thuế gtgt hàng nk nộp xong lại kê khai khấu trừ nên trường hợp này VAT đầu ra - VAT đầu vào = 0 đồng.
 
  • Like
Reactions: turom
Huyền Mia

Huyền Mia

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
20/10/17
1,259
566
113
31
Ý bạn chủ top nói là cty A bán hàng cho cty D mà địa điểm giao hàng ở nước ngoài ý a lúc này quyền sở hữu đã chuyển cho cty D cty A ko còn trách nhiệm nữa. Còn chuyện cty D có nhập hàng về VN hay ko thì lại là chuyện của cty D
Nếu trường hợp D ko nhập hàng về VN mà tiêu dùng luôn ở nước ngoài thì e nghĩ hóa đơn A xuất cho D ko chịu thuế GTGT, còn cty D nhập hàng về VN thì cty D phải đóng thuế GTGt cho hàng nhập khẩu là đúng @ATM919
 
Truong Nguyen

Truong Nguyen

Vạn sự tùy duyên
28/7/06
3,127
522
113
Hà Nội
tramhuongtuegiac.vn
@Huyền Mia Cái này mọi người hay bị lừa bằng câu chữ ở cái địa điểm. Với hàng hóa có được gọi là xuất khẩu để hưởng thuế VAT 0% hay phải chịu như hàng hóa thông thường thì đạo lý nó không quan tâm đến địa điểm mà nó quan tâm đến tiêu dùng ở đâu đó em. Nếu tiêu dùng trong khu chế xuất thì mở tờ khai và thuế là 0% cho xuất khấu tại chỗ, nếu xuất khẩu để tiêu dùng ngoài Việt Nam thì mở tờ khai xuất khẩu. Tờ khai xuất khẩu chính là 1 yếu tố chính cho việc xác định hàng hóa chịu thuế 0% hay không.
 
  • Like
Reactions: turom
Huyền Mia

Huyền Mia

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
20/10/17
1,259
566
113
31
Vâng, chính chỗ tiêu dùng đấy a @ATM919
A, D đều là cty VN. Hàng A bán cho D giao tại nước ngoài. D ko nhập hàng về VN mà tiêu dùng luôn ở nước ngoài thì A xuất hóa đơn KCT gtgt cho D là đúng sao a ???
 
Truong Nguyen

Truong Nguyen

Vạn sự tùy duyên
28/7/06
3,127
522
113
Hà Nội
tramhuongtuegiac.vn
@Huyền Mia Trường hợp của em thì trong hợp đồng giữa A và D phải có điều khoản này, đồng thời với việc công ty D không mở tờ khai nhập khẩu hàng hóa, khi đó thì hóa đơn A xuất cho D của hàng hóa mua bán được coi là xuất khẩu, dựa vào hợp đồng mua hàng của A và B để chứng minh có mua bán hàng hóa kết hợp với hợp đồng của A và D.
 
  • Like
Reactions: turom
N

ngoclevy1707

Sơ cấp
23/4/20
8
0
1
41
@Trường Nguyễn.
Hợp đồng giữa bên mình (A) và (B) quy định điều kiện giao hàng tại nước ngoài (B) mua hàng của (C) là công ty nước ngoài có hợp đồng và thanh toán tiền hàng qua ngân hàng nên (B) đủ điều kiện xuất hoá đơn đầu ra cho bên mình với thuế suất 0%
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:
- Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoá ở nước ngoài;
- Hợp đồng bán hàng hoá ký với bên mua hàng;
- Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
=> Mình ko quan tâm đầu vào của bên mình vì quy định đã rõ ràng. Vấn đề mình còn lăn tăn ở đây là đầu ra của bên mình xuất lại cho (D) thuế suất là KHÔNG CHỊU THUẾ, 0%, hay 10% thì hợp lý. Hợp đồng bên mình (A) ký với (D) điều kiện giao tại nước ngoài và mặt hàng này mua tại nước ngoài chưa được nhập về Việt Nam. Bên mình ko biết (D) có nhập hàng về Việt Nam hay bán lại cho bên khác sử dụng tại nước ngoài.
Giả sử (D) có nhập hàng về Việt Nam bên mình đã xuất hoá đơn cho (D) thuế suất là 10% khi làm thủ tục nhập khẩu họ lại phải đóng thêm tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu của mặt hàng này là 10% nữa vậy chi là một lần mua nhưng đóng 2 lần tiền thuế GTGT => vô lý.
Do câu trả lời của cục Thuế còn "bỏ ngõ" nên mình ko biết làm như nào là chính xác theo quy định.
 
Huyền Mia

Huyền Mia

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
20/10/17
1,259
566
113
31
Ý kiến của e là A xuất hóa đơn cho D không chịu thuế
còn việc D có nhập về VN hay không là chuyện của D
Nếu D nhập về thì chịu thuế GTGT hàng nhập khẩu là đương nhiên
 
Truong Nguyen

Truong Nguyen

Vạn sự tùy duyên
28/7/06
3,127
522
113
Hà Nội
tramhuongtuegiac.vn
@ngoclevy1707 khi D nhập về nộp 10% vat hàng ngập khẩu và sau đó kê khai khấu trừ 10% đó thì bản chất chỗ này D ko mất đồng nào cả, không có gì vô lý ở đây. Em đặt tình huống làm kế toán luôn cho A và D là thấy vấn đề ngay
 
N

ngoclevy1707

Sơ cấp
23/4/20
8
0
1
41
@Trường Nguyễn. Khi D mua hàng của bên A, nếu A đã xuất hoá đơn cho D thuế suất là 10%. Khi D làm thủ tục nhập khẩu mặt hàng này về VN đóng thêm 10% thuế GTGT hàng nhập khẩu nữa => vậy chi là "thuế chồng thuế". Bản chất của thuế GTGT là được khấu trừ tuy nhiên anh phải ứng trước 1 khoản tiền ra để nộp thuế. Xét về khía cạnh kinh doanh vốn bị chiếm dụng đó anh.
 
Truong Nguyen

Truong Nguyen

Vạn sự tùy duyên
28/7/06
3,127
522
113
Hà Nội
tramhuongtuegiac.vn
@ngoclevy1707 Phải nói là A quá khôn khi đẩy trách nhiệm đó cho D, dòng tiền nó không tự sinh ra và mất đi, nó chuyển từ A sang D, đáng lẽ A phải làm thủ tục thì A giao luôn ở nước ngoài cho D để D đi mà tự bỏ tiền nộp thuế. Cty em là Cty A nên quá khôn, còn Nhà nước ở đây thì dù A hay D làm thủ tục nhập khẩu là như nhau vì nghĩa vụ không thay đổi, có khi còn thiệt hơn vì đáng lẽ được thu trước khi cty A mở tờ khai, nay nó giao lòng vòng bên nước ngoài mãi 2 tháng sau mới mở tờ khai và nộp thuế :D
 
N

ngoclevy1707

Sơ cấp
23/4/20
8
0
1
41
Anh hiểu sai vấn đề cần trao đổi ở đây rồi. Mình không tranh luận ai khôn ai dại mà là tìm hiểu để làm đúng luật theo thực tế phát sinh.

Nếu (A) nhập về bán quách cho (D) là dễ rồi thì ko cần bàn . Ở đây D là người quyết định việc mua và nhận hàng ở đầu nước ngoài. Do (D) có thể tìm được đối tác vận chuyển về rẻ hơn hoặc họ sẽ bán lại cho đối tác khác ở một nước X, Y, N nào đó mà điểm giao tính từ nơi họ nhận hàng và giao đi tiện hơn gần hơn nên các chi phí phát sinh thấp hơn. Bên (A) có nghĩa vụ giao đúng đủ hàng cho (D). (D) ko có nghĩa vụ báo lại cho (A) mục đích của hàng đã mua được làm gì nhập về hay bán luôn.
Việc (D) nhập hàng về Việt Nam là tình huống giả định mình đưa ra để phân tích nhầm tìm được đáp án chính xác nhất.

Trong thực tế ko phải mình được lựa chọn tình huống mà dựa trên thoả thuận "thuận mua vừa bán" giữa các bên với nhau. "Không ai khôn cho mình dại chả ai dại cho mình khôn” đâu anh
 
Truong Nguyen

Truong Nguyen

Vạn sự tùy duyên
28/7/06
3,127
522
113
Hà Nội
tramhuongtuegiac.vn
@ngoclevy1707 Tôi nói ra ở đây là nếu trường hợp bạn giả định như vậy thì câu chuyện lúc này là A khôn và đúng bản chất là không hề liên quan đến chiếm dụng vốn gì cả, D theo các phương án của bạn như thuê được vận chuyển rẻ thì về bản chất được rẻ một chút nên chấp nhận bị chiếm dụng vốn, còn trường hợp bạn tiếp tục đưa ra là D mua và nhận hàng, bán hàng tại nước ngoài chứ không nhập khẩu thì lúc này làm gì còn tồn tại thuế GTGT hàng nhập khẩu đâu mà bàn.
 
N

ngoclevy1707

Sơ cấp
23/4/20
8
0
1
41
@ATM919
Giả định để thấy nếu trường hợp (A) xuất hóa đơn cho (D) 10% thì không hợp lý. Vì nếu (D) nhập hàng về phải thêm 1 lần thuế suất 10% là 2 lần thuế cho 1 lần mua hàng đó anh.

Việc (D) có nhập về hay ko cũng ko làm thay đổi bản chất của sự việc là bên (A) bán và giao cho (D) tại nước ngoài, (D) nhập về hay bán ở đâu ko có liên quan đến (A) nữa vì trách nhiệm của (A) đến đây là hết. (A) Không phải chờ (D) nhập về hay bán cho X, Y, Z gì đó mới xác định mức thuế suất để xuất hóa đơn cho (D) được => Do đó chỉ có 1 mức thuế suất (A) xuất cho (D) là KO CHỊU THUẾ, 0%, Hay 10% tại thời điểm hoàn thành trách nhiệm việc giao cho (D).

(D) là người mua là người có quyết định địa điểm nhận hàng ở đâu, và (A) giao hàng theo yêu cầu của (D). Nên việc (D) có nộp nghĩa vụ phải nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT nếu nhập về là đương nhiên. => (A) không đẩy trách nhiệm cho (D) vì đó là yêu cẩu và lựa chọn của (D) mà ( A khổ ghê ;))
 
Truong Nguyen

Truong Nguyen

Vạn sự tùy duyên
28/7/06
3,127
522
113
Hà Nội
tramhuongtuegiac.vn
Bạn vẫn chưa hiểu vấn đề, A pháp nhân VN mua bán với D pháp nhân ở VN nếu hàng hóa dịch vụ 2 bên mua bán ko thuộc đối tượng 0%,5%, không chịu thuế thì nó là 10%, giao hàng có ở mặt trăng cũng thế, thuế trả lời bạn như thế là rất chính xác, còn việc ko giao hàng ở cung trăng mà nhập về VN thì ai nhập mở tờ khai nk và đóng thuế gtgt hàng nk, có thế thôi mà bàn cái gì? Đang hỏi thuế suất lại chuyển qua dòng tiền? Ai chiếm dụng vốn của ai?
 
N

ngoclevy1707

Sơ cấp
23/4/20
8
0
1
41
Ý kiến của anh có 2 ý như sau:

1 là: "A pháp nhân VN mua bán với D pháp nhân ở VN nếu hàng hóa dịch vụ 2 bên mua bán ko thuộc đối tượng 0%,5%, không chịu thuế thì nó là 10%, giao hàng có ở mặt trăng cũng thế, thuế trả lời bạn như thế là rất chính xác"

=> Nếu như Thuế họ trả lời rõ mức thuế suất là bao nhiêu % thì mình ko phải tham khảo thêm ý kiến mọi người rồi. Thuế chỉ trả lời ko đủ điều kiện hưởng thuế suất 0% còn cụ thuể như nào người nộp thuế tự hiểu và xác định. => Trả lời chung chung sẽ dẫn đến làm sai theo quy định. Vì có thể hiểu đúng có thể sai do quan điểm của từng người. Ở đây mọi người cũng có 2 ý kiến KO CHỊU THUẾ VÀ 10% đó thôi.

2 là: " còn việc ko giao hàng ở cung trăng mà nhập về VN thì mở tờ khai và đóng thuế gtgt hàng nk, có thế thôi mà bàn cái gì? "

=> Việc này mình đâu cần bàn, mà do anh chưa rõ câu chuyện nên cứ khăng khăng khẳng định A khôn khi đẩy trách nhiệm cho D. Nhưng sự việc chẳng như anh nghĩ vì D là người có lựa chọn trong việc này nên nói để anh biết vậy thôi.

Dù sao cũng cảm ơn anh đã dành thời gian cho ý kiến.
 
P

Phạm Hoàng An

Cao cấp
5/1/16
370
130
43
Theo ý kiến cá nhân mình:
Khoản 1, Điều 9, Thông tư 219/2013:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,...
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoàitiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
=> A, B ở VN (không thuộc khu phi thuế quan) => không áp dụng 0% => áp dụng thuế suất bình thường (10%)
 
  • Like
Reactions: ngoclevy1707
T

toanhntnmt

Sơ cấp
15/5/20
1
0
1
37
Theo mình hiểu thế này. Công ty B mua hàng của đối tác nước ngoài giao cho Cty A ngay tại nước ngoài:
- Hàng hóa giao nhận bên ngoài Việt Nam >>>thuế suất GTGT =0%.
Công ty A lại bán lại cho công ty D giao hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam >>> Thuế xuất 0%.
Để chứng minh cho việc bán hàng bên ngoài lanh thổ Việt Nam và áp dụng thuế xuất 0% bạn tham khảo theo:
"Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh."
 
Huyền Mia

Huyền Mia

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
20/10/17
1,259
566
113
31
Hàng công ty A bán cho cty D không được chịu thuế suất 0% bạn chủ top đã hỏi và cục thuế đã trả lời như vậy rồi bạn @toanhntnmt
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA