BRAVO Các trường hợp hàng bán bị trả lại nên xử lý như thế nào?

  • Thread starter Phần mềm BRAVO
  • Ngày gửi
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Việc hàng hóa đã bán bị trả lại là một việc thường xuyên đối với các doanh nghiệp. Trong tình huống đó, đứng trên cương vị người bán hay người mua đều có những cách thức xử lý khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ được mọi vấn đề cần xử lý khi gặp phải trường hợp này.

  • Thủ tục cần có đối với hàng bán bị trả lại
Hai bên lập và ký: Biên bản ghi nhận lý do hàng trả lại và Biên bản giao nhận hàng trả lại.

Bên trả lại hàng:

Nếu bên mua là đối tượng có hóa đơn khi đó sẽ xử lý như sau: Lập Phiếu xuất kho trả lại hàng đồng thời lập Hoá đơn trả lại hàng cho bên giao hàng (ghi giá theo lúc mua), trên hoá đơn phải ghi rõ: “Hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có)” đồng thời bên bán không cần thu hồi hóa đơn đã lập.

Nếu bên mua là đối tượng không có hóa đơn (cá nhân không kinh doanh) thì khi đó xử lý như sau: Ký vào Biên bản trả lại hàng trong đó ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng đồng thời bên bán phải thu hồi hóa đơn đã lập.

Bên nhận hàng trả lại: Lập phiếu nhập kho hàng trả lại, kho hàng cần làm đúng các thủ tục cần thiết theo đúng quy định của nhà nước và quy trình của công ty.

  • Cách hạch toán hàng bán bị trả lại
Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (chi tiết Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại) đồng thời cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số Hàng bán bị trả lại (TK 5212) phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”,

Khi đó, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5212).

Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) đồng thời cuối kỳ kế toán không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh Hàng bán bị trả lại đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.

Đối với bên bán (Bên bị trả lại hàng):

Khi bán hàng cho khách hàng: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và chứng từ liên quan kế toán hạch toán như sau:

Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155,156,…: Trị giá thực tế hàng xuất bán

Khi nhận được hàng bán trả lại: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán như sau:

Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK 155,156,…Trị giá thực tế hàng xuất bán (giá vốn khi bán)

Có TK 632: Trị giá vốn của hàng bị trả lại

Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (nếu công ty áp dụng Thông tư 200)

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu công ty áp dụng Thông tư 133)

Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với trị giá hàng bán bị trả lại

Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền hàng bán bị trả lại

Các doanh nghiệp cần lưu ý rằng: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu, doanh thu hàng bán bị trả lại bao gồm cả thuế phải nộp.

Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (theo TT 200)

Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng (theo TT 133)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112. . .

Đối với bên mua (Bên trả lại hàng):

Khi mua hàng:
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331

Khi trả lại hàng: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 111, 112, 331: Tổng trị giá hàng trả lại

Có TK 152, 153, 156…: Trị giá hàng trả lại (theo trị giá lúc mua – giá chưa thuế)

Có TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với trị giá hàng trả lại.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua, trị giá hàng trả lại bao gồm cả thuế GTGT.

Khi tính giá vốn của hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp cần căn cứ vào phương pháp tính giá vốn của mình đang áp dụng (nhập trước xuất trước, nhập trước xuất sau…) để làm căn cứ tính giá vốn theo quy định của pháp luật.

Nguồn: bravo.com.vn
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
S

Star lucky

Sơ cấp
19/2/20
2
0
1
20
Ad và mn cho hỏi trường hợp của mình như sau: cty mình xuất HĐ dịch vụ cho KH: 12/2019 đã nộp TK thuế Q4-2019 rồi, qua tháng 02/2020 mới phát hiện chưa giao KH và gửi mail cho KH xem trước , KH nói là không đúng với công nợ nên yc hủy HĐ này xuất HĐ khác, và mình cũng hủy và nộp TK GTGT bổ sung ( nên cũng đã giảm thuế GTGT phải nộp ). Vậy trong tháng 02 /2020 mình làm điều chỉnh thuế GTGT phải nộp cho khớp đúng với TK GTGT - còn Doanh thu cung cấp dịch vụ điều chỉnh ntn ạ, vì DT 2019 và 2020 là khác nhau ( TH này có phải nộp lại BCTC 2019 ko ạ.) .Mong mn giúp về TH này với ạ.Cảm ơn mn nhiều!
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA