Phần mềm BRAVO
Đối tác đồng hành
Việc hàng hóa đã bán bị trả lại là một việc thường xuyên đối với các doanh nghiệp. Trong tình huống đó, đứng trên cương vị người bán hay người mua đều có những cách thức xử lý khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ được mọi vấn đề cần xử lý khi gặp phải trường hợp này.
Bên trả lại hàng:
Nếu bên mua là đối tượng có hóa đơn khi đó sẽ xử lý như sau: Lập Phiếu xuất kho trả lại hàng đồng thời lập Hoá đơn trả lại hàng cho bên giao hàng (ghi giá theo lúc mua), trên hoá đơn phải ghi rõ: “Hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có)” đồng thời bên bán không cần thu hồi hóa đơn đã lập.
Nếu bên mua là đối tượng không có hóa đơn (cá nhân không kinh doanh) thì khi đó xử lý như sau: Ký vào Biên bản trả lại hàng trong đó ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng đồng thời bên bán phải thu hồi hóa đơn đã lập.
Bên nhận hàng trả lại: Lập phiếu nhập kho hàng trả lại, kho hàng cần làm đúng các thủ tục cần thiết theo đúng quy định của nhà nước và quy trình của công ty.
Khi đó, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5212).
Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) đồng thời cuối kỳ kế toán không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh Hàng bán bị trả lại đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.
Đối với bên bán (Bên bị trả lại hàng):
Khi bán hàng cho khách hàng: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và chứng từ liên quan kế toán hạch toán như sau:
Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156,…: Trị giá thực tế hàng xuất bán
Khi nhận được hàng bán trả lại: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán như sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 155,156,…Trị giá thực tế hàng xuất bán (giá vốn khi bán)
Có TK 632: Trị giá vốn của hàng bị trả lại
Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (nếu công ty áp dụng Thông tư 200)
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu công ty áp dụng Thông tư 133)
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với trị giá hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền hàng bán bị trả lại
Các doanh nghiệp cần lưu ý rằng: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu, doanh thu hàng bán bị trả lại bao gồm cả thuế phải nộp.
Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (theo TT 200)
Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng (theo TT 133)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112. . .
Đối với bên mua (Bên trả lại hàng):
Khi mua hàng: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Khi trả lại hàng: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng trị giá hàng trả lại
Có TK 152, 153, 156…: Trị giá hàng trả lại (theo trị giá lúc mua – giá chưa thuế)
Có TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với trị giá hàng trả lại.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua, trị giá hàng trả lại bao gồm cả thuế GTGT.
Khi tính giá vốn của hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp cần căn cứ vào phương pháp tính giá vốn của mình đang áp dụng (nhập trước xuất trước, nhập trước xuất sau…) để làm căn cứ tính giá vốn theo quy định của pháp luật.
Nguồn: bravo.com.vn
- Thủ tục cần có đối với hàng bán bị trả lại
Bên trả lại hàng:
Nếu bên mua là đối tượng có hóa đơn khi đó sẽ xử lý như sau: Lập Phiếu xuất kho trả lại hàng đồng thời lập Hoá đơn trả lại hàng cho bên giao hàng (ghi giá theo lúc mua), trên hoá đơn phải ghi rõ: “Hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có)” đồng thời bên bán không cần thu hồi hóa đơn đã lập.
Nếu bên mua là đối tượng không có hóa đơn (cá nhân không kinh doanh) thì khi đó xử lý như sau: Ký vào Biên bản trả lại hàng trong đó ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng đồng thời bên bán phải thu hồi hóa đơn đã lập.
Bên nhận hàng trả lại: Lập phiếu nhập kho hàng trả lại, kho hàng cần làm đúng các thủ tục cần thiết theo đúng quy định của nhà nước và quy trình của công ty.
- Cách hạch toán hàng bán bị trả lại
Khi đó, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5212).
Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) đồng thời cuối kỳ kế toán không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh Hàng bán bị trả lại đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.
Đối với bên bán (Bên bị trả lại hàng):
Khi bán hàng cho khách hàng: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và chứng từ liên quan kế toán hạch toán như sau:
Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156,…: Trị giá thực tế hàng xuất bán
Khi nhận được hàng bán trả lại: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán như sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 155,156,…Trị giá thực tế hàng xuất bán (giá vốn khi bán)
Có TK 632: Trị giá vốn của hàng bị trả lại
Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (nếu công ty áp dụng Thông tư 200)
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu công ty áp dụng Thông tư 133)
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với trị giá hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền hàng bán bị trả lại
Các doanh nghiệp cần lưu ý rằng: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu, doanh thu hàng bán bị trả lại bao gồm cả thuế phải nộp.
Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (theo TT 200)
Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng (theo TT 133)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112. . .
Đối với bên mua (Bên trả lại hàng):
Khi mua hàng: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Khi trả lại hàng: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng trị giá hàng trả lại
Có TK 152, 153, 156…: Trị giá hàng trả lại (theo trị giá lúc mua – giá chưa thuế)
Có TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với trị giá hàng trả lại.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua, trị giá hàng trả lại bao gồm cả thuế GTGT.
Khi tính giá vốn của hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp cần căn cứ vào phương pháp tính giá vốn của mình đang áp dụng (nhập trước xuất trước, nhập trước xuất sau…) để làm căn cứ tính giá vốn theo quy định của pháp luật.
Nguồn: bravo.com.vn