Để hiểu rõ và vận dụng phù hợp, tự tin khi làm công tác kế toán, các bạn nên đích thân đọc - hiểu VBPL liên quan. Đừng hỏi người khác rồi đi theo sự "gật" / "lắc" của họ.
Sau đây là toàn văn Nghị quyết của UBTVQH về việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh và NPT vừa ban hàng ngày 02/06/2020
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
Nghị quyết số: 954/2020/UBTVQH14 | Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH MỨC GIẢM TRỪ GIA CẢNH CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13;
Căn cứ Tờ trình số 188/TTr-CP ngày 7 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ và Báo cáo thẩm tra số 1976/BC-UBTCNS14 ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách về dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. 2. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 được xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết này khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.
| TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Kim Ngân |
Tiếp theo, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định,
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
....
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
.... b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Nếu đọc kỹ thì hai viện dẫn này đủ để trả lời cho câu hỏi của bạn
@Nguyễn Thị Kiều Trinh mà không cần phân tích gì thêm.