
Công văn số 13510/CTHN-TTHT ngày 22/3/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TNCN đối với khoản trợ cấp mất việc.
Theo quy định tại điểm b.6 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC , trường hợp Công ty chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ luật lao động thì được miễn khấu trừ thuế TNCN.
Tuy nhiên, nếu Công ty chi trả trợ cấp mất việc cao hơn mức quy định của Bộ luật lao động thì phần trả thêm phải tổng hợp vào tiền lương và khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến.
Trường hợp sau khi chấm dứt HĐLĐ, Công ty có chi trả các khoản hỗ trợ tài chính cho người lao động ngoài quy định của Bộ luật lao động và Luật BHXH thì phải khấu trừ thuế TNCN 10% theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Nguồn: LuatVietnam.net
Theo quy định tại điểm b.6 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC , trường hợp Công ty chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ luật lao động thì được miễn khấu trừ thuế TNCN.
Tuy nhiên, nếu Công ty chi trả trợ cấp mất việc cao hơn mức quy định của Bộ luật lao động thì phần trả thêm phải tổng hợp vào tiền lương và khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến.
Trường hợp sau khi chấm dứt HĐLĐ, Công ty có chi trả các khoản hỗ trợ tài chính cho người lao động ngoài quy định của Bộ luật lao động và Luật BHXH thì phải khấu trừ thuế TNCN 10% theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Nguồn: LuatVietnam.net