
Phần mềm BRAVO
Đối tác đồng hành
1. Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu theo TT200/2014
Theo thông tư 200 được ban hành vào ngày 22/12/2014 quy định rằng: các khoản giảm trừ doanh thu được gộp chung vào TK 521 và sau đó chi tiết thành các TK cấp 2.a, TK 521 được dùng để phản ánh các TK được điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ phát sinh trong kỳ. Cụ thể bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Trong đó, các TK này không dùng để phản ánh các khoản thuế được giảm trừ doanh thu. Chi tiết như các khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
b, Điều chỉnh giảm trừ doanh thu được thực hiện như sau:
- Toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
- Trong trường hợp các loại hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước và đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại thì các doanh nghiệp đó sẽ được giảm trừ doanh thu theo 2 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại nhưng nó được phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính. Kế toán sẽ phải xem đây là một sự kiện cần được điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
- Nguyên tắc 2: Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ phải chiết khấu thương mại, phải giảm giá hoặc bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì các doanh nghiệp sẽ phải ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
- Trong trường hợp các hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua hàng là khoản giảm trừ vào số tiền cho người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) sẽ không sử dụng các tài khoản này. Và doanh thu bán hàng sẽ phản ánh theo giá đã được trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
- Kế toán cần theo dõi riêng các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã phải chi trả cho người mua. Nhưng các khoản này chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Với trường hợp này, bên bán sẽ ghi nhận doanh thu ban đầu theo mức giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Những khoản chiết khấu thương mại này cần phải được theo dõi riêng trên TK này. Một số trường hợp phát sinh như:
- Người mua được hưởng số chiết khấu thương mại lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên hóa đơn cuối cùng. Trong trường hợp này có thể sẽ phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được số lượng hàng mua được chiết khấu. Cùng với đó là các khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua hàng cuối cùng.
- Chỉ có các nhà sản xuất (cuối kỳ) mới xác định được số lượng hàng hóa mà nhà phân phối (như siêu thị) đã tiêu thụ. Dựa vào đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả qua doanh số bán hoặc số lượng hàng hóa đã tiêu thụ.
2. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay có 4 hạng mục hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu phổ biến trong các doanh nghiệp như sau:2.1. Cách hạch toán các khoản chiết khấu thương mại
– Nếu doanh nghiệp có tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng
- Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu dành cho khách hàng
- Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng
– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Nợ TK 5213: Giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng
- Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng
- Nợ TK 5213: Giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm giá cho khách hàng
a, Trường hợp phản ánh khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại
– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Nợ TK 5212: Doanh thu của số hàng hóa bị trả lại ghi nhận giảm
- Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
- Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế ghi nhận giảm)
- Nợ TK 5212: Doanh thu số hàng hóa bị trả lại ghi nhận giảm
- Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế ghi nhận giảm)
- Nợ TK 156: Giá trị hàng bị trả lại nhập kho
- Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại ghi nhận giảm
Trong giai đoạn cuối kỳ, kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ trên doanh thu cho người mua hàng. Cụ thể ở các bút toán 3.1, 3.2 và 3.3 sang bên Nợ TK 511 để tính doanh thu thuần.
- Nợ TK 511: Khoản giảm trừ doanh thu giảm
- Có TK 5211: Chiết khấu thương mại làm doanh thu giảm
- Có TK 5213: Giảm giá hàng bán làm doanh thu giảm
- Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại làm doanh thu giảm