Cách hạch toán hàng nhập khẩu mới nhất 2023

  • Thread starter Phần mềm BRAVO
  • Ngày gửi
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
1. Hạch toán hàng nhập khẩu theo tỷ giá nào

Mỗi doanh nghiệp, khi có các yêu cầu phát sinh về giao dịch bằng ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam. Việc quy đổi dựa theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thực hiện mở tài khoản ở đó. Cùng với đó là chấp thuận một vài nguyên tắc như sau:

  • Mức tỷ giá giao dịch thực tế để tính khoản doanh thu là phần tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại. Thực hiện tại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
  • Mức tỷ giá giao dịch thực tế để tính khoản chi phí là phần tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại. Thực hiện tại nơi người nộp thuế mở tài khoản (thời điểm phát sinh các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ).
Một số khoản phải trả bằng ngoại tệ

Trường hợp phát sinh khoản nợ phải trả cho người bán (bên Có TK 331) bằng ngoại tệ. Nhân viên kế toán sẽ phải thực hiện quy đổi ra đồng Việt Nam, dựa theo tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh – chính là tỷ giá được bán ra của ngân hàng thương mại.

Nếu trong trường hợp ứng trước cho người bán, với đủ điều kiện ghi nhận chi phí thì bên Có TK 331 sẽ dùng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh với số tiền đã ứng trước.

Trường hợp thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán (bên Nợ TK 331) bằng đồng ngoại tệ. Kế toán sẽ là người thực hiện quy đổi ra đồng Việt Nam theo đúng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ. Nếu chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh sẽ được xác định dựa trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó.

Nếu trong trường hợp phát sinh giao dịch ứng tiền trước cho người bán, bên Nợ TK 331 sẽ phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Tỷ giá này được lấy theo giá bán ra của ngân hàng thương mại – nơi thường xuyên có giao dịch vào tại thời điểm ứng trước đó.

2. Hạch toán hàng nhập khẩu phi mậu dịch


2.1. Khái niệm của hàng nhập khẩu phi mậu dịch

Hàng nhập khẩu phi mậu dịch được hiểu là các loại hàng hóa được nhập khẩu không mang tính thương mại, không thuộc hàng cấm, được cho phép nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành. Các loại hàng nhập khẩu phi mậu dịch này bắt buộc phải nộp thuế ngay trước khi thông quan. Một vài sản phẩm như: quà biếu, hàng hóa của cơ quan ngoại giao tại Việt Nam, hàng viện trợ nhân đạo, hàng tạm nhập khẩu,…

2.2. Hướng dẫn cách hạch toán hàng nhập khẩu phi mậu dịch:

Nộp thuế:

  • Nợ TK 333312
  • Có TK 1111 (hoặc TK 1121)
Hạch toán chi phí:
  • Nợ TK 642
  • Có TK 3333
  • Có TK 33312
  • Có TK 1111 (hoặc TK 1121)
Hạch toán thu nhập:
  • Nợ TK 211 (TK 152, TK 156,…)
  • Có TK 711
3. Hạch toán hàng nhập khẩu ủy thác

3.1. Khái niệm về hàng nhập khẩu ủy thác

Nhập khẩu ủy thác được định nghĩa là hình thức hoạt động của doanh nghiệp nhập khẩu chưa đủ điều kiện để được cấp phép cho việc nhập khẩu trực tiếp. Điều này thường là do doanh nghiệp chưa am hiểu thị trường hoặc chưa đủ khả năng đàm phán hợp đồng ngoại. Vì vậy, các doanh nghiệp này sẽ phải ủy thác hoạt động nhập khẩu của mình cho các doanh nghiệp có thể nhập khẩu trực tiếp, hay còn được gọi là doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu. Hai bên sẽ thực hiện hợp đồng dịch vụ, doanh nghiệp nhận ủy thác là bên cung cấp dịch vụ (bên B) và doanh nghiệp giao ủy thác là bên sử dụng dịch vụ (bên A). Đến khi hoàn thành công việc được ủy thác như trong hợp đồng, bên B sẽ được nhận một khoản hoa hồng ủy thác theo tỷ lệ được quy định trong hợp đồng. Tỷ lệ hoa hồng sẽ được tính dựa trên giá trị lô hàng và mức độ ủy thác.

3.2. Hướng dẫn cách hạch toán hàng nhập khẩu ủy thác

Trường hợp nhận tiền do đơn vị giao ủy thác để mở tín dụng thư (L/C)


– Trường hợp 1: Nhận tiền Việt Nam

  • Nợ TK 111, 112
  • Có TK 338 – Phải trả khác (3388)
– Trường hợp 2: Nhận tiền ngoại tệ

  • Nợ TK 111, 112 (áp dụng tỷ giá thực tế tại ngân hàng thương mại theo thời điểm phát sinh giao dịch).
  • Có TK 338 – Phải trả khác 3388 (áp dụng tỷ giá thực tế tại ngân hàng thương mại theo thời điểm phát sinh giao dịch).
Trường hợp chuyển tiền ký quỹ để mở L/C
  • Nợ TK 244 – Cầm cố, ký quỹ (áp dụng theo tỷ giá thực tế tại ngân hàng thương mại theo thời điểm phát sinh giao dịch).
  • Nợ TK 1386 – Thế chấp, cầm cố, ký quỹ (áp dụng theo tỷ giá thực tế tại ngân hàng thương mại theo thời điểm phát sinh giao dịch).
  • Nợ TK 635 – Phí tài chính (trường hợp lỗ tỷ giá).
  • Có TK 1112, 1122 – Tỷ giá ghi sổ.
  • Có TK 515 – Phần doanh thu của hoạt động tài chính (trường hợp lãi tỷ giá).
Trường hợp nhận hàng và trả hàng cho bên giao ủy thác

Trong quá trình nhập khẩu hàng hóa – vật tư, nhân viên kế toán sẽ không thực hiện hạch toán giá trị lô hàng trên bảng cân đối kế toán. Họ sẽ theo dõi lô hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị và thuyết trình trên báo cáo tài chính về giá trị lô hàng.

Tương tự, nếu trả hàng thì nhân viên kế toán sẽ không ghi nhận lô hàng nhận ủy thác trên bảng cân đối kế toán. Họ sẽ chỉ phản ánh trên hệ thống quản lý và thuyết minh báo cáo tài chính.

Một số khoản khác liên quan đến nhận ủy thác nhập khẩu
  • Nợ TK 1388 – Phải thu khác
  • Có TK 111, 112,…
Trường hợp kết thúc giao dịch, thực hiện bù trừ các khoản phải thu và phải trả
  • Nợ TK 338 – Phải trả khác (3388)
  • Có TK 138 – Phải thu khác (1388)
 
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA