Mô hình F-score – Phát hiện gian lận báo cáo tài chính

  • Thread starter Webketoan.vn
  • Ngày gửi
Webketoan.vn

Webketoan.vn

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
27/7/21
70
10
0
Những hành vi gian lận trong báo cáo tài chính ngày càng trở nên tinh vi và đa dạng hơn. Vì thế, việc sử dụng biến số của mô hình F-Score sẽ giúp nhà đầu tư phát hiện gian lận thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cùng Webketoan tìm hiểu ngay mô hình F-Score là gì, công thức tính, các biến số liên quan và phân tích kết quả chi tiết qua bài viết dưới đây!

Mô hình F-score là gì?


Mô hình F-score là phương pháp giúp phát hiện gian lận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp dựa vào các biến số như tài sản ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận,… Thông qua mô hình này, nhà đầu tư có thể tính điểm và xác định liệu doanh nghiệp đang có khả năng gian lận trên báo cáo tài chính từ dữ liệu tối đa ba năm gần nhất.

Mô hình F-score được giới thiệu chính thức vào năm 2011 bởi Nhà phát triển – Giáo sư Patricia Dechow và Giáo sư Richard Sloan tại Đại học California. Đây là công cụ được sử dụng rộng rãi với độ chính xác cao để đánh giá mức độ tin cậy trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết toàn cầu.

Mô hình F-Score - phát hiện gian lận báo cáo tài chính


Công thức xác định mô hình F – score


Ta có công thức xác định mô hình F – score:

Predicted value = – 7.893 + 0.790 x RSST + 2.518 x ΔREC + 1.191 x ΔINV + 1.979 x SOFTASSETS + 0.171 x ΔCASHSALES – 0.932 x ΔROA + 1.029 x ISSUE

Các biến số trong mô hình có thể chia thành 3 nhóm chính:

  • Nhóm 1: Biến số về chất lượng các khoản kế toán dồn tích (accrual quality): RSST, ΔREC, ΔINV, SOFTASSETS, ΔCASHSALES.
  • Nhóm 2: Biến số về hiệu quả tài chính: ΔROA.
  • Nhóm 3: Biến số về việc phát hành thêm cổ phiếu nhằm tăng vốn: ISSUE.

Trong đó: Unconditional probability là số lượng doanh nghiệp gian lận tài chính chia cho tổng số doanh nghiệp. Biến số này được tác giả công bố trong nghiên cứu gốc vào năm 2011.

Các biến số của mô hình F – Score

RSST (Biến liên quan đến chất lượng kế toán dồn tích)


Ta có công thức tính như sau:

RSST = (ΔWC + ΔNCO + ΔFIN)/Tổng tài sản bình quân

Trong đó:

  • ΔWC = (Tài sản ngắn hạn – Tiền – Đầu tư ngắn hạn) – (Nợ ngắn hạn – Vay ngắn hạn)
  • ΔNCO = (Tổng tài sản – Tài sản ngắn hạn – Đầu tư vào Công ty con, công ty liên kết) – (Nợ phải trả – Nợ ngắn hạn – Vay dài hạn)
  • ΔFIN = (Đầu tư ngắn hạn + Đầu tư dài hạn) – (Vay dài hạn + Vay ngắn hạn + Cổ phiếu ưu đãi)

*Lưu ý: Các biến số được lấy trực tiếp từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Hai cơ sở hạch toán kế toán phổ biến hiện nay là cơ sở dồn tích và cơ sở tiền mặt. Theo quy định của các chuẩn mực kế toán, cơ sở dồn tích là cơ sở chính thức có khả năng ghi nhận các giao dịch kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Nhà quản lý có thể tận dụng điều này để điều tiết lợi nhuận qua các nghiệp vụ kế toán không trực tiếp liên quan đến dòng tiền phát sinh trong thực tế và trong kỳ.

Việc phân tích các biến số giúp nhà đầu tư làm rõ các khoản điều chỉnh dồn tích, đánh giá kết quả hoạt động cũng như phát hiện gian lận trong báo cáo tài chính (nếu có). Theo đó, RSST tăng sẽ làm tăng xác suất gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

ΔREC (Biến động phải thu khách hàng)


Ta có công thức tính như sau:

ΔREC = ΔNợ phải thu khách hàng/Tổng tài sản bình quân

*Lưu ý: Các biến số được lấy trực tiếp từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Biến động tăng khoản phải thu của khách hàng sẽ giúp cải thiện doanh thu của doanh nghiệp trong năm đó. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể ghi nhận doanh thu trong kỳ kinh doanh mặc dù chưa thực sự nhận được tiền..

Theo tác giả, ΔREC tăng sẽ làm tăng xác suất gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

ΔINV (Biến động hàng tồn kho trên tổng tài sản)


Ta có công thức tính như sau:

ΔINV = ΔHàng tồn kho/Tổng tài sản bình quân

*Lưu ý: Các biến số được lấy trực tiếp từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kế toán, doanh nghiệp sẽ được lựa chọn phương pháp xác định giá trị hàng hóa. Phương pháp khác nhau sẽ dẫn đến giá vốn bán hàng, giá trị hàng hóa và biên lợi nhuận trong kỳ khác nhau.

Có thể hiểu rằng, nhà quản lý hoàn toàn có thể điều chỉnh mức lợi nhuận nhờ vào việc lựa chọn cách tính giá trị hàng hóa tồn kho phù hợp. Ngoài ra, cần lưu ý rằng, hàng tồn kho phải được kê khai thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện. Nếu giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho. Khoản trích lập này cũng được xem là công cụ giúp nhà quản trị điều tiết lợi nhuận trong kỳ kinh doanh.

Theo tác giả, ΔINV tăng sẽ làm tăng xác suất gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

SOFTASSETS (Tỷ trọng Softassets trên tổng tài sản)


Ta có công thức tính như sau:

SOFTASSETS = (Tổng tài sản – TSCĐ hữu hình – Tiền & các khoản tương đương tiền)/Tổng tài sản

*Lưu ý: Các biến số được lấy trực tiếp từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Softassets được định nghĩa là tài sản doanh nghiệp, ngoại trừ tiền, các khoản tương đương tiền và tài sản cố định hữu hình. Nếu tỷ trọng Softassets cao, nhà quản trị sẽ có nhiều thủ thuật để có thể điều tiết lợi nhuận trong khoản thời gian ngắn hạn. Ví dụ như lựa chọn thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình theo cách tối ưu nhất.

Theo tác giả, tỷ trọng Softassets tăng sẽ làm tăng xác suất gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

ΔCASHSALES (Biến động tỷ trọng doanh thu thu được bằng tiền)


Ta có công thức tính như sau:

ΔCASHSALES = (Doanh thu thuần t – Nợ phải thu khách hàng t)/Doanh thu thuần t – (Doanh thu thuần t-1 – Nợ phải thu khách hàng t-1)/Doanh thu thuần t-1

*Lưu ý: Các biến số được lấy trực tiếp từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo tác giả, mức tăng trưởng của doanh thu thực tế thu được bằng phải đi cùng mức gia tăng của các khoản phải thu.

Một số thủ thuật mà doanh nghiệp có thể áp dụng là nới lỏng chính sách bán hàng, tăng khuyến mãi, thay đổi hạn mức thanh toán,… Ngoài ra, việc ghi nhận doanh thu khi chưa đủ điều kiện cũng là một hình thức phổ biến.

Theo tác giả, ΔCASHSALES tăng sẽ làm tăng xác suất gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

ΔROA (Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản)


Ta có công thức tính như sau:

ΔROA = (Lợi nhuận sau thuế t/Tổng tài sản bình quân t) – (Lợi nhuận sau thuế t-1/Tổng tài sản bình quân t-1)

*Lưu ý: Các biến số được lấy trực tiếp từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

ΔROA được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có sự cải thiện tích cực trong hiệu quả kinh doanh sẽ ít có động lực gian lận tài chính hơn.

Theo tác giả, ΔROA tăng sẽ làm giảm xác suất gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

ISSUE (Phát hành cổ phiếu trong năm)


Ta có công thức tính như sau:

Nếu trong năm doanh nghiệp có phát hành chứng khoán, ISSUE có giá trị bằng 1

*Lưu ý: Biến số có thể được lấy từ báo cáo tài chính và nghị quyết được thông qua về phát hành thêm cổ phiếu trong thời gian tới của doanh nghiệp.

Duy trì mức giá cổ phiếu cao là một trong những cách thức để nhà quản trị thực hiện hành vi thao túng báo cáo tài chính.

Những số liệu trên báo cáo tài chính phải đủ tốt để có mức giá cổ phiếu cao và thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ là cơ hội để cải thiện tình trạng hoạt động đối với doanh nghiệp đang gặp khó khăn.

Theo tác giả, xác suất gian lận báo cáo tài chính sẽ có khả năng cao hơn nếu doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu.

Phân tích kết quả F-Score


Dựa vào kết quả thu được từ mô hình F-Score, nhà đầu tư có thể rút ra kết luận như sau:

  • F-Score >= 2.45: Doanh nghiệp có khả năng gian lận trên báo cáo tài chính rất cao.
  • 2.45 > F-Score >= 1.85: Doanh nghiệp có khả năng gian lận trên báo cáo tài chính cao.
  • 1.85 > F-Score >= 1: Doanh nghiệp có khả năng gian lận trên báo cáo tài chính ở mức trung bình.
  • F-Score < 1: Doanh nghiệp có khả năng gian lận trên báo cáo tài chính thấp.

Dưới đây là một ví dụ cụ thể về cách áp dụng mô hình F-Score trong thực tế:


Mô hình F-Score

Giá trị

Trọng số
RSST

0.700930482

0.790

ΔREC

0.223168153

2.518

ΔINV

0.226163069

1.191

SOFT ASSETS

0.482096508

1.979

ΔCASHSALES

2.286757842

0.171

ΔROA

-0.023015734

0.932

ISSUE

1

1.029

Mô hình F-Score

-4.11241205

Vì vậy, thông qua trạng thái F-Score, ta có thể kết luận rằng gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp đang ở mức thấp.

Trên đây là những thông tin liên quan đến mô hình F-Score. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp đã thỏa hiệp với công ty kiểm toán để có điểm báo cáo tài chính tốt. Vì vậy, việc phân tích các biến số theo Dechow F-Score sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá báo cáo tài chính một cách rõ ràng, tránh gian lận, sai sót.

Tham khảo: dnse, govalue.vn

The post Mô hình F-score – Phát hiện gian lận báo cáo tài chính appeared first on Webketoan - Trang tin Tài chính - Kế toán - Thuế.

Xem thêm bài viết tại đây
 
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA