
Long Phan
Sơ cấp
- 22/11/24
- 0
- 0
- 0
- 34
Tranh chấp thừa kế liên quan đến vợ chồng không hợp pháp là vấn đề phức tạp, thường xảy ra khi một trong các bên yêu cầu quyền lợi thừa kế nhưng không được pháp luật công nhận mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Điều này gây khó khăn trong việc xác định quyền thừa kế và trách nhiệm pháp lý của các bên. Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế đối với vợ chồng không hợp pháp đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp lý và sự can thiệp của tòa án để đảm bảo quyền lợi công bằng cho những người liên quan.
Thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu khởi kiện khi có yêu cầu của các đương sự, và yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án tuyên án sơ thẩm.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Tranh chấp thừa kế giữa vợ chồng không hợp pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người để lại di sản cư trú cuối cùng trước khi chết, theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 và điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Chuẩn bị hồ sơ
Người khởi kiện cần chuẩn bị các tài liệu sau để nộp cho Tòa án:
Thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu khởi kiện khi có yêu cầu của các đương sự, và yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án tuyên án sơ thẩm.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Tranh chấp thừa kế giữa vợ chồng không hợp pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người để lại di sản cư trú cuối cùng trước khi chết, theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 và điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Chuẩn bị hồ sơ
Người khởi kiện cần chuẩn bị các tài liệu sau để nộp cho Tòa án:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
- Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ chung sống như vợ chồng (ví dụ: giấy khai sinh của con chung, sổ hộ khẩu, xác nhận của chính quyền địa phương...).
- Giấy tờ chứng minh đóng góp công sức, tài sản vào khối di sản chung (ví dụ: hóa đơn mua sắm, giấy tờ tài sản đứng tên chung, chứng từ chuyển tiền...).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản (ví dụ: sổ đỏ, giấy đăng ký xe...).
- Giấy tờ liên quan đến việc từ chối nhận di sản (nếu có).
- Các giấy tờ khác có liên quan.
- Nộp đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
- Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện: Tòa án sẽ tiếp nhận đơn, kiểm tra tính hợp lệ và ra quyết định thụ lý hoặc trả lại đơn.
- Thụ lý đơn khởi kiện: Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có).
- Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Giai đoạn này, Thẩm phán sẽ tiến hành các hoạt động như thu thập chứng cứ, hòa giải,...
- Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm: Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử và ra bản án sơ thẩm.
- Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị): Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên.