Các bác xem em nó nói như này có trúng không nhỉ:
Trích thông tư 127
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu (tỷ lệ tạm nộp) là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước căn cứ theo tờ khai thuế TNDN năm trước. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ cơ sở kinh doanh đã kê khai, thì xác định theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
- Trường hợp không xác định được tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước (cơ sở kinh doanh bị lỗ hoặc cơ sở kinh doanh mới thành lập), cơ sở kinh doanh căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của quí và dự kiến của năm để xác định tỷ lệ tạm nộp (sau khi đã bù lỗ năm trước theo qui định của Luật thuế).
- Trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong 6 tháng đầu năm có sự thay đổi lớn dẫn đến tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu biến động tăng từ 20% trở lên so với tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước thì cơ sở kinh doanh phải điều chỉnh tỷ lệ tạm nộp thuế TNDN của 2 quí cuối năm; trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong 6 tháng đầu năm có sự thay đổi lớn dẫn đến tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước biến động giảm từ 20% trở lên thì cơ sở kinh doanh được điều chỉnh tỷ lệ tạm nộp thuế TNDN của 2 quí cuối năm và phải có văn bản giải trình nêu rõ nguyên nhân, lý do gửi cơ quan thuế kèm theo các tài liệu thuyết minh việc biến động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện việc điều chỉnh là không hợp lý, cơ quan thuế có quyền ấn định tỷ lệ tạm nộp.
Ví dụ: Trong năm 2001, tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu được xác định tại tờ khai thuế TNDN của cơ sở kinh doanh là 10%. Do vậy, cơ sở tạm nộp thuế TNDN trong quí 1 và quí 2 với tỷ lệ 10%. Sau 6 tháng đầu năm 2002, tình hình kinh doanh của cơ sở suy giảm, làm giảm tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu:
+ Trường hợp 1: làm giảm tỷ lệ còn 8%. Cơ sở kinh doanh được điều chỉnh tỷ lệ tạm nộp trong quí 3 và quí 4 là 8% (do mức biến động tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu là: (10-8)/10= 20%)
+ Trường hợp 2: làm giảm tỷ lệ còn 9%. Cơ sở kinh doanh không được điều chỉnh tỷ lệ tạm nộp trong quí 3 và quí 4 và vẫn nộp với tỷ lệ 10% (do mức biến động tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu là: (10-9)/10= 10%)
Em đọc thấy nó hướng dẫn tương đối rõ, còn phải bàn cãi gì nữa, có chăng chỉ là người áp dụng luật thôi.
Còn về cái gọi là : ấn định tỷ lệ tạm nộp thì có cái 128/2003/TT-BTC điều chỉnh