Bản tin VBPL đợt 3 tháng 10/2007

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Quyết toán thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất – Theo quy định hiện hành, thời điểm xác định doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

Theo đó, trường hợp một công ty chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất, công ty đó đã xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng thì phải ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN tại thời điểm lập hoá đơn. Vì vậy công ty đó phải quyết toán thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất trong năm 2007.

Về thời gian, thủ tục quyết toán thuế: Công ty đó phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN (bao gồm cả thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất) chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trong hồ sơ quyết toán thuế phải có phụ lục thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo mẫu quy định của pháp luật. (Theo Công văn số 4167/TCT-HT ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT).

Cấp hoá đơn lẻ - Theo quy định hiện hành, hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

Về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn thì theo quy định hiện hành, người có nhu cầu tự khai doanh thu kèm theo hợp đồng và giấy tờ mua bán giữa hai bên để làm căn cứ cấp hoá đơn lẻ.

Theo đó, người có nhu cầu cấp hoá đơn bán lẻ phải cung cấp cho cơ quan thuế giấy tờ mua bán giữa hai bên và hợp đồng mua bán bằng văn bản (nếu có) để xác định thực sự có việc mua bán hàng hoá, dịch vụ và cơ quan thuế có căn cứ cấp hoá đơn lẻ. (Theo Công văn số 4191/TCT-CS ngày 10 tháng 10 năm 2007 của TCT).

Giá tính lệ phí trước bạ đất ở - Theo quy định hiện hành, giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: Đối với đất là đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá đất của Chỉnh phủ.

Theo đó, trường hợp một công ty mới kê khai lệ phí trước bạ cho các lô nhà đã bán trước năm 2003 để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho người mua thì xác định lệ phí trước bạ phải nộp theo giá đất của UBND địa phương quy định, áp dụng từ ngày 01/10/2007. (Theo Công văn số 4223/TCT-CS ngày 11 tháng 10 năm 2007 của TCT)

Chính sách thuế- Theo quy định hiện hành, cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hoá đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hoá đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công ty XDCB có điều chỉnh giảm giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hoá đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trường hợp một công ty A ký kết hợp đồng với Cơ sở xây dựng thi công công trình nhà kho, nhà văn phòng xí nghiệp. Cơ sở xây dựng mới tạm bàn giao công trình cho công ty A, sau đó tiếp tục thi công và hoàn thiện; đến khi quyết toán giá trị công trình, Cơ sở xây dựng lập hoá đơn GTGT thì hoá đơn này Công ty A được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định. (Theo Công văn số 4238/TCT-CS ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT).

Hạch toán và xử lý đối với hàng khuyến mạiTheo quy định hiện hành của chế độ kế toán, thì kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật, cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hoá phải phản ánh trên sổ sách kế toán của đơn vị giá trị hàng hoá mua vào, bán ra theo số tiền và lượng hàng hoá (bao gồm cả lượng hàng khuyến mại) ghi trên hoá đơn.

Trường hợp cơ sở mua hàng được bên bán khuyến mại bằng hàng (hoặc bằng tiền) thì giá trị hàng khuyến mại được tính vào thu nhập khác.

Khi bán hàng có khuyến mại bằng hàng cơ sở kinh doanh phải sử dụng hoá đơn GTGT theo quy định và ghi nhận là doanh thu nội bộ.

Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hoá khi mua hàng về để bán được bên bán xuất kèm cả hàng hoá khuyến mại để cơ sở bán hàng thưởng khuyến mại cho người mua khi mua hàng thì cơ sở kinh doanh hàng hoá chỉ là người nhận hộ để khuyến mại cho khách hàng theo quy định của bên bán hàng, vì vậy, hàng khuyến mại không tính vào thu nhập khác, cơ sở kinh doanh hàng hoá theo dõi trên sổ kế toán (TK 002) lượng hàng nhập khẩu khuyến mại. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện khuyến mại theo đúng quy định của bên bán hàng, khi bán hàng có kèm hàng khuyến mại phải phản ánh trên hoá đơn theo quy định của pháp luật, nếu cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng quy định của bên giao hàng hoặc có khuyến mại nhưng không ghi trên hoá đơn thì giá trị hàng khuyến mại đó được tính vào thu nhập khác để tính thuế TNDN. (Theo Công văn số 4166/TCT-HT ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT).

Chế độ kế toán thi hành án - Ngày 08 tháng 10 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-BTP về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 572/2004/QĐ-BTP về việc Ban hành Chế độ Kế toán nghiệp vụ thi hành án.

Theo đó, Chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án áp dụng cho các đơn vị kế toán thi hành án gồm: Cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Thi hành án dân sự cấp tỉnh); Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Thi hành án dân sự cấp huyện)

Định kỳ hàng tháng, quý, năm lập báo cáo đối chiếu chi tiết số thu - chi, nhập - xuất tiền và tài sản giữa sổ kế toán với từng hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên để có biện pháp xử lý kịp thời, dứt điểm những tồn đọng hoặc chênh lệch phát sinh theo đúng quy định của pháp luật.

Kế toán trưởng đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án giúp Trưởng Thi hành án tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán và thông tin tài chính về thu, chi thi hành án tại đơn vị và thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động kế toán, tài chính ở đơn vị cấp dưới.

Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Đăng ký kinh doanh hàng không - Ngày 04 tháng 10 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 51/2007/QĐ-BGTVT về Sổ đăng bạ hàng không, sân bay, cấp giấy chứng nhận và giấy phép kinh doanh tại Cảng hàng không, sân bay.

Theo đó, Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau đây: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của người đề nghị cấp; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, tọa độ; cấp sân bay; mục đích khai thác, năng lực khai thác; Bản sao Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; Bản sao Quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay…

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thông báo kế hoạch kiểm tra kỹ thuật cảng hàng không, sân bay cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay...

Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải thường xuyên cập nhật thông tin về những thay đổi của cảng hàng không, sân bay và đề nghị sửa đổi nội dung đăng ký trong Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chính sách đối với người lao động khi DN thực hiện cổ phần hoá - Ngày 04 tháng 10 năm 2007, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

Theo đó, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: hết hạn hợp đồng lao động; tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động (nguồn kinh phí lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu còn thiếu thì doanh nghiệp đề nghị Nhà nước hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính) và có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật…

Với người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì thời gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian (tính theo số năm đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước của người lao động đến thời điểm công bố giá trị của doanh nghiệp. Thời gian này không bao gồm thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi tại doanh nghiệp cổ phần hoá trước đó; thời gian thực tế làm việc đã được tính hưởng chế độ hưu trí; thời gian thực tế làm việc đã được tính để nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần…

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực du lịch - Ngày 9 tháng 10 năm2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 149/2007/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.

Theo đó, đối với mỗi hành vi vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình phạt chính. Mức phạt tiền tối đa là 30 triệu đồng, tùy tính chất mức độ vi phạm có thể bị phạt bổ sung; hoặc bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả…

Cụ thể, hành vi vi phạm quy định về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch, vận chuyển khách du lịch có thể bị phạt phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 15 triệu đồng. Những hành vi hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế mà không có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế hoặc sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn du lịch sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng…

Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh lưu trú du lịch bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 ngàn đến 15 triệu đồng. Trong đó mức phạt nặng nhất áp dụng cho những hành vi: Mạo nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; thu tiền ngoài hợp đồng hoặc các hành vi thu lợi bất chính khác từ khách du lịch; tự ý tiếp tục hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh…

Hành vi vi phạm quy định về xúc tiến du lịch sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu-5 triệu đồng áp dụng khi lợi dụng hoạt động xúc tiến du lịch làm phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; không thực hiện, thực hiện không đúng chương trình khuyến mại du lịch như đã thông tin, quảng cáo hoặc quảng bá sản phẩm du lịch không đúng với nội dung và chất lượng thực tế…

Về nguyên tắc, mọi hành vi vi phạm trong lĩnh vực du lịch phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này là 1 năm, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm hành chính…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Hướng dẫn thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài - Ngày 08 tháng 10 năm 2007, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP.

Theo đó, hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài pahỉ bao gồm: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,;Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn; Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng; Sơ yếu lý lịch lãnh đạo đơn vị; Danh sách trích ngang người lãnh đạo điều hành hoạt động này…

Doanh nghiệp phải cam kết với người lao động vê fthời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài. Trong thời này nếu người lao động không có nhu cầu đi làm việc nữa thì doanh nghiệp phải trả lại hồ sơ cho người lao động và người lao động phải chịu các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi: chi phí làm hồ sơ, khám sức khoẻ, học phí bồi dường kiến thức, cho phí làm thủ tục nhập cảnh (visa)…

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp phải báo cáo danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại…

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị quyết số 51/2007/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2007.
  • Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
  • Nghị định số 150/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về huấn luyện quân nhân dự bị hạng hai.
  • Nghị định số 149/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
  • Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn quốc gia khu vực 1 ban hành kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
  • Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
  • Thông báo số 197/TB-VPCP ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Bình về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, bão.
  • Thông báo số 195/TB-VPCP ngày 05 tháng 10 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi họp về khắc phục hậu quả sự cố sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ.
  • Thông báo số 194/TB-VPCP 04 tháng 10 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại cuộc họp thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo.
  • Thông báo số 193/TB-VPCP ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân trong chuyến thăm và làm việc tại Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Quyết định số 81/2007/QĐ-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2007 của BTC về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng khí hoá lỏng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
  • Thông tư số 119/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay.
  • Thông báo số 298/TB-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2007 của BTC về việc tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 10/2007.
  • Công văn số 13752/BTC-TCT ngày 12 tháng 10 năm 2007 của BTC về việc kê khai nộp thuế của các Nhà máy thủy điện.
  • Công văn số 13721/BTC-TCT ngày 11 tháng 10 năm 2007 của BTC về việc chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
  • Công văn số 13693/BTC-TCT ngày 11 tháng 10 năm 2007 của BTC về việc chính sách đất đai đối với đất làm kho xăng dầu.
  • Công văn số 13107/BTC-ĐT ngày 28 tháng 09 năm 2007 của BTC về việc quy định việc kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn đầu tư XDVS.
  • Công văn số 12859/BTC-TCDN ngày 25 tháng 09 năm 2007 của BTC về việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với những công ty nhà nước đang chuyển đổi sở hữu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 4247/TCT-CS ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
  • Công văn số 4246/TCT-HT ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 4242/TCT-CS ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế.
  • Công văn số 4241/TCT-CS ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoa hồng uỷ thác nhập khẩu.
  • Công văn số 4240/TCT-CS ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 4239/TCT-CS ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
  • Công văn số 4238/TCT-CS ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế.
  • Công văn số 4236/TCT-TTr ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 4233/TCT-CS ngày 12 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế.
  • Công văn số 4224/TCT-PC ngày 11 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc cấp lại thuế TNDN.
  • Công văn số 4223/TCT-CS ngày 11 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc giá tính lệ phí trước bạ đất ở.
  • Công văn số 4222/TCT-CS ngày 11 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc thu nhập chịu thuế TNDN.
  • Công văn số 4220/TCT-CS ngày 11 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc chính sách thu phí, lệ phí.
  • Công văn số 4195/TCT-KK ngày 11 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc địa điểm đăng ký mã số thuế đối với Nhà thầu nước ngoài đã có Văn phòng điều hành tại Việt Nam.
  • Công văn số 4192/TCT-CS ngày 10 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ tiền bồi thường về đất vào tiền thuê đất phải nộp.
  • Công văn số 4191/TCT-CS ngày 10 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc cấp hoá đơn lẻ.
  • Công văn số 4188/TCT-KK ngày 10 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT nộp thừa ở khâu nhập khẩu.
  • Công văn số 4185/TCT-CS ngày 10 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc thuế suất thuế GTGT đối với công trình xây dựng dở dang.
  • Công văn số 4179/TCT-CS ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc xác đinh doanh thu.
  • Công văn số 4173/TCT-CS ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc xử lý đôố với hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn.
  • Công văn số 4172/TCT-CS ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 4171/TCT-CS ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc xử phạt hoá đơn khống.
  • Công văn số 4170/TCT-CS ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 4168/TCT-CS ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế.
  • Công văn số 4167/TCT-HT ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc quyết toán thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 4166/TCT-HT ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc hạch toán và xử lý đối với hàng khuyến mại.
  • Công văn số 4165/TCT-HT ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế TNDN.
  • Công văn số 4164/TCT-CS ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc thuế TNDN đối với doanh nghiệp không thực hiện đúng chế độ SSKT.
  • Công văn số 4163/TCT-CS ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hoạt động xây dựng nhà ăn ca và nhà ở cho người lao động.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Quyết định số 1700/QĐ-TCHQ ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong thí điểm.
  • Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan điện tử.
  • Công văn số 5770/TCHQ-KTTT ngày 11 tháng 10 năm 2007 của TCHQ về việc xác nhận nợ thuế.
  • Công văn số 5742/TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 10 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý một số vướng mắc, kiến nghị khi thực hiện Luật quản lý thuế.
  • Công văn số 5725/TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 10 năm 2007 của TCHQ về việc xác nhận nợ thuế.
  • Công văn số 5714/TCHQ-KTTT ngày 08 tháng 10 năm 2007 của TCHQ về việc giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 5711/TCHQ-GSQL ngày 08 tháng 10 năm 2007 của TCHQ về việc hướng dẫn làm thủ tục hải quan.
  • Công văn số 5701/TCHQ-GSQL ngày 08 tháng 10 năm 2007 của TCHQ về việc gia hạn hàng tạm nhập tái xuất.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 55/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 09 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định Mức chất lượng tối thiểu của trường tiểu học.
  • Quyết định số 51/2007/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ Giao thông vận tải về Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay, cấp giấy chứng nhận và giấy phép kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay.
  • Quyết định số 25/2007/QĐ-BKHCN ngày 05 tháng 10 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc áp dụng Quy trình và chu kỳ kiểm định đối với các phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định.
  • Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 09 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ”.
  • Quyết định số 23/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 05 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của cấp tỉnh.
  • Quyết định số 16/2007/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2007 của BTNMT về việc ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
  • Quyết định số 09/2007/QĐ-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 572/2004/QĐ-BTP ngày 25/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Chế độ Kế toán nghiệp vụ thi hành án.
  • Quyết định số 05/2007/QĐ-BCT ngày 05 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2007/QĐ-BTM ngày 08/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AK để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ các nước thành viên thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại hàn Dân quốc.
  • Thông tư số 154/2007/TT-BQP ngày 01 tháng 10 năm 2007 của BQP về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc đốivới thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ.
  • Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 09 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
  • Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 09 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.
  • Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  • Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
  • Thông tư số 19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong tập đoàn kinh tế.
  • Thông tư số 08/2007/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.
  • Công văn số 10607/BGDĐT-KHTC ngày 04 tháng 10 năm 2007 của BGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/09/2007 của Thủ tướng chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
  • Chỉ thị số 81/2007/CT-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
  • Chỉ thị số 56/2007/CT-BGDĐT ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành giáo dục.
  • Chỉ thị số 04/2007/CT-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
  • Hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD ngày 02 tháng 10 năm 2007 của NHCSXH về việc thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
 

Xem nhiều