Bản tin VBPL đợt 4 tháng 11/2007

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Xác định hành không chịu thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế bộ phận người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp một công ty nhập khẩu mặt hàng mô cấy ngực (còn gọi là túi đặt ngực), là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế bộ phận của người trong chuyên khoa phẫu thuật tạo hình và thẩmmỹ nhằm bù đắp khiếm khuyết hoặc sự suy giảm của ngực thật, do ngực không phát triển hay phát triển không cân đối, cho bệnh nhân ung thư vú phải cắt bổ một phần hoặc toàn bộ ngực… thì mặt hàng mô cấy ngực thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. (Theo Công văn số 4872 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT).

Thuế đối với dịch vụ giặt là xuất khẩu– Theo quy định hiện hành thì dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chế xuất...).

Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật Thương mại; người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.

Trường hợp một ông ty cung cấp dịch vụ giặt là trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài nếu có hợp đồng ký với người mua nước ngoài theo Luật thương mại và người mua nước ngoài thanh toán tiền cung cấp dịch vụ cho công ty bằng chuyển khoản ngân hàng thì dịch vụ trên là dịch vụ xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. (Theo Công văn số 4890 TCT/HT ngày 22 tháng 11 năm 2007 của TCT).

Huỷ hoá đơn – Theo Công văn số 4909 TCT/CS ngày 23 tháng 11 năm 2007 của TCT, thì hoá đơn GTGT có liên quan đến việc kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của bên mua hàng và bên bán hàng. Như vậy với đảm bảo căn cứ pháp lý để cả bên mua và bên bán điều chỉnh lại số liệu theo hoá đơn mới thay thế hoá đơn bị huỷ.

Bên ban hàng có thể từ chối ký huỷ hoá đơn nếu như bên mua hàng thấy việc huỷ đó là không đúng với bản chất kinh tế phát sinh theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký giữa hai bên. Trong trường hợp bên mua hàng không ký huỷ thì bên bán hàng không thể đơn phương huỷ hoá đơn được, sự tranh chấp này cần có sự phán quyết của toà án hành chính để giải quyết.

Nếu bên mua hàng trước thời điểm ký huỷ không còn tồn tại thì bên bán hàng liên hệ với cơ quan thuế để cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận tình trạng doanh nghiệp (bên mua hàng) đã thực hiện kê khai, khấu trừ thuế như thế nào để có biện pháp giải quyết.

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ - Ngày 15/11/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam.

Theo đó, Tổ chức tài chính quy mô nhỏ là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn pháp định là 05 tỷ đồng.


Tiết kiệm bắt buộc: là khoản tiền mà khách hàng tài chính quy mô nhỏ phải gửi tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ để được quyền vay vốn của chính tổ chức này. Tiết kiệm bắt buộc là một khoản tiền nhỏ gửi định kỳ hoặc là một số tiền tương ứng với một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị của khoản vay được giữ lại theo quy định của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được sử dụng tiết kiệm bắt buộc để bảo đảm khoản vay của khách hàng tài chính quy mô nhỏ tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ...


Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát là 05 năm; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát không quá 05 năm. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại...


Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Chứng minh thư nhân dân - Ngày 19/11/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 170/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân (CMND).

Theo đó, mẫu CMND mới sẽ như sau: CMND hình chữ nhật, dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, hai mặt CMND in hoa văn màu xanh trắng nhạt; có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.


Mặt trước của CMND, bên trái từ trên xuống có hình Quốc huy đường kính 14 mm (theo quy định cũ là 19 mm); ảnh của người được cấp CMND cỡ 20x30 mm thay vì 30x40 mm như quy định cũ; có giá trị đến (ngày, tháng, năm).


Bên phải, từ trên xuống: chữ "Chứng minh nhân dân" (màu đỏ); số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú…


Mặt sau của CMND: Trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhận dạng; họ và tên cha; họ và tên mẹ; ngày, tháng, năm cấp CMND; chức danh người cấp; ký tên và đóng dấu.


Thủ tục xin đổi, cấp lại CMND phải có đơn trình bày nêu rõ lý do. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an nơi thường trú. CMND hiện đang sử dụng vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.


Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Khoa học phục vụ ngành công an - Ngày 19/11/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 169/2007/NĐ-CP về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an.

Theo đó, tiềm lực khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có thể được Nhà nước huy động phục vụ công tác công an nhằm bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội…


Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật như mạng thông tin truyền thông, máy móc thiết bị kỹ thuật, cá nhân, tổ chức hoạt động nghiên cứu, kinh doanh về khoa học và công nghệ cũng được coi tiềm lực khoa học và công nghệ.


Trong trường hợp cấp bách hoặc khi có nguy cơ đe dọa đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ mang tính bắt buộc. Còn lại, có thể huy động qua hình thức thỏa thuận giữa cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hay sự tự nguyện giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.


Chậm nhất 30 ngày trước khi thực hiện việc huy động, cơ quan, tổ chức hay cá nhân sẽ nhận được quyết định huy động của Bộ trưởng Bộ Công an.


Cơ quan, tổ chức, cá nhân có tiềm lực khoa học và công nghệ được huy động sẽ được đền bù kịp thời, hợp lý những lợi ích hợp pháp mà mình bị thiệt hại do thực hiện quyết định huy động.


Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cung cấp cho Bộ Công an các thông tin về tiềm lực khoa học và công nghệ liên quan đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của Bộ Công an.


Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Mức lương tối thiểu chung - Theo Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ, từ ngày 01/01/2008, mức lương tối thiểu chung để trả công cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường là 540.000 đồng/tháng.


Mức lương này không áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam mà chỉ áp dụng đối với: Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; công ty được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.


Mức lương tối thiểu vùng - Ngày, 16/11/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 167/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

Theo đó, kể từ ngày 01/01/2008, mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động được chia thành các vùng như sau: Mức 620.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.


Mức 580.000 đồng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các huyện thuộc thành phố Hải Phòng; thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã Thủ Dầu Một, các huyện: Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.


Mức 540.000 đồng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn còn lại.


Mức lương tối thiểu đối với các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài - Ngày 16/11/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 168/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.

Theo đó, mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện từ ngày 01/01/2008 với các mức tương ứng với vùng như sau:

- Mức 1 triệu đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.


- Mức 900.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các huyện thuộc thành phố Hải Phòng; thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã Thủ Dầu Một, các huyện: Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.


- Mức 800.000 đồng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn còn lại.
Ngoài ra, người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) mức tiền lương thấp nhất trả phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng nói trên. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng…
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
— Nghị quyết 07/2007/NQ-QH12 ngày 12/11/2007 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.
— Nghị quyết 55/2007/NQ-CP ngày 14/11/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bình Định
— Nghị định 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân.
— Nghị định 169/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an.
— Nghị định 168/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.
— Nghị định 167/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
— Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu chung.
— Nghị định 165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam.
— Nghị định 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa; thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
— Quyết định 176/2007/QĐ-TTg ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia.
— Quyết định 175/2007/QĐ-TTg ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia.
— Quyết định 173/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc hồi giáo Bru-nây Đa-rút-xa-lam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản.
— Quyết định 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.
— Quyết định 171/2007/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban bảo vệ môi trường lưu vực Sông Cầu
— Quyết định 1583/QĐ-TTg ngày 20/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung vốn kế hoạch năm 2007 thực hiện Đề án tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2006 – 2010
— Công điện 1726/CĐ-TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về công tác khắc phục hậu quả do mưa lũ gây ra
— Quyết định 1544/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển".
— Công điện 1791/CĐ-TTg ngày 22/11/2007của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động đối phó với cơn bão số 7.
— Công điện 1784/CĐ-TTg ngày 21/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về hạn chế thiệt hại do bão, lũ gây ra.
— Thông báo 245/TB-VPCP ngày 20/11/2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc thành lập Tiểu Ban xây dựng "Chiến lược phát triển đất nước thời kỳ 2011 - 2020 và Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015".
— Thông báo 244/TB-VPCP ngày 18/11/2007 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả và đối phó với mưa lũ ở các tỉnh miền Trung.
— Thông báo 241/TB-VPCP ngày 16/11/2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc phát sóng chương trình kết thúc Nhật ký Vàng Anh của Đài Truyền hình Việt Nam.
— Thông báo 242/TB-VPCP ngày 16/11/2007 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về công tác chỉ đạo đối phó và khắc phục hậu quả lũ lụt tại các tỉnh miền Trung.
— Thông báo 243/TB-VPCP ngày 16/11/2007 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó Thủ tương Hoàng Trung Hải về Dự án thủy điện Tuyên Quang.
— Thông báo 239/TB-VPCP ngày 15/11/2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
— Thông báo 233/TB-VPCP ngày 13/11/2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số công dân liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất tại tỉnh Tây Ninh
— Thông báo 235/TB-VPCP ngày 13/11/2007 của Văn phòng Chính phủ về kiến của Phó Thủ tương Hoàng Trung Hải tại buổi làm việc với tỉnh Bình Định về công tác khắc phục hậu quả mưa lũ và triển khai đối phó với bão số 6
— Công văn số 6708 VPCP-CCHC ngày 19/11/2007 của VPCP về thông báo ý kiến của TTCP.
Công văn số 6609 VPCP-VX ngày 14/11/2007 của VPCP về báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kinh phí của chương trình phòng chống HIV/AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.

  • Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13/11/2007 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
— Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 của BTC về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 3 tháng 4 năm 2007 của BTC hướng dẫn việc quảnlý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn vốn trá phiếu chính phủ..
— Quyết định số 95/2007/QĐ-BTC ngày 22/11/2007 của BTC về giá bán của xăng và các loại dầu.
— Quyết định 3612/QĐ-BTC ngày 14/11/2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Quyết định số 82/2007/QĐ-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31/12/2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
— Công văn số 4909 TCT/CS ngày 23 tháng 11 năm 2007 của TCT về huỷ hoá đơn GTGT.
— Công văn số 4908 TCT/CS ngày 23 tháng 11 năm 2007 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
— Công văn số 4907 TCT/CS ngày 23 tháng 11 năm 2007 của TCT về chứng từ chi bồi thường bảo hiểm.
— Công văn số 4906 TCT/CS ngày 23 tháng 11 năm 2007 của TCT về miễn giảm tiền thuê đất.
— Công văn số 4903 TCT/TNCN ngày 23 tháng 11 năm 2007 của TCT về chính sách thuế thu nhập không thường xuyên.
— Công văn số 4902 TCT/CS ngày 22 tháng 11 năm 2007 của TCT về lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc nhà nước tại DNNN.
— Công văn số 4901 TCT/CS ngày 22 tháng 11 năm 2007 của TCT về kiểm tra trước hoàn thuế GTGT.
— Công văn số 4899 TCT/KK ngày 22 tháng 11 năm 2007 của TCT về hoàn thuế GTGT.
— Công văn số 4891 TCT/CS ngày 22 tháng 11 năm 2007 của TCT về sử dụng hoá đơn đối với việc bán đấu giá tài sản tích thu sung công quỹ nhà nước.
— Công văn số 4890 TCT/HT ngày 22 tháng 11 năm 2007 của TCT về thuế GTGT đối với dịch vụ giặt là xuất khẩu.
— Công văn số 4888 TCT/CS ngày 22 tháng 11 năm 2007 của TCT về chính sách chuyển lỗ.
— Công văn số 4887 TCT/CS ngày 22 tháng 11 năm 2007 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
— Công văn số 4883 TCT/HT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
— Công văn số 4882 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về xử lý hoá đơn bất hợp pháp.
— Công văn số 4881 TCT/HT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về trả lời chính sách thuế.
— Công văn số 4880 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về hoàn thuế GTGT.
— Công văn số 4879 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về lệ phí trước bạ.
— Công văn số 4878 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về xử phạt vi phạm hành chính.
— Công văn số 4877 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về bán hoá đơn khống.
— Công văn số 4876 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
— Công văn số 4875 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
— Công văn số 4874 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về thuế GTGT đối với bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.
— Công văn số 4873 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về thời điểm xuất hoá đơn GTGT.
— Công văn số 4872 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về xác định mặt hàng không chịu thuế GTGT.
— Công văn số 4871 TCT/CS ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về chính sách thuế.
— Công văn số 4863 TCT/KK ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về xử lý vướng mắc hoàn thuế GTGT.
— Công văn số 4862 TCT/HT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về chi phí đền bù, giải toả.
— Công văn số 4861 TCT/HT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
— Công văn số 4859 TCT/CS ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về trừ tiền bồi thường đất vào tiền sử dụng đất phải nộp.
— Công văn số 4858 TCT/CS ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về xác định đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
— Công văn số 4857 TCT/CS ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về chính sách thuế.
— Công văn số 4856 TCT/CS ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về trừ tiền bồi thường đất vào tiền sử dụng đất phải nộp.
— Công văn số 4851 TCT/CS ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về chi phí phát sinh trước khi ký hợp đồng.
— Công văn số 4850 TCT/CS ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về ưu đãi thuế đối với các hợp tác xã.
— Công văn số 4847 TCT/KK ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về hướng dẫn thực hiện MLNSNN, thời gian khoá sổ thuế và thời gian gửi một số báo cáo thống kê thuế.
— Công văn số 4846 TCT/QLN ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về gia hạn nộp thuế do thiên tai.
— Công văn số 4845 TCT/QLN ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về xoá nợ thuế.
— Công văn số 4844 TCT/QLN ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về xoá nợ thuế theo thông tư số 32/2002/TT-BTC.
— Công văn số 4843 TCT/CS ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCT về xác định trách nhiệm sử dụng hoá đơn.
— Công văn số 4839 TCT/HT ngày 19 tháng 11 năm 2007 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
— Công văn số 4836 TCT/KK ngày 19 tháng 11 năm 2007 của TCT về đăng ký thuế.
— Công văn số 4834 TCT/KK ngày 19 tháng 11 năm 2007 của TCT về xử lý vướng mắc hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 4820 TCT/CS ngày 19 tháng 11 năm 2007 của TCT về thuế suất thuế GTGT đối với bông sơ chế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
— Công văn số 6577 TCHQ/KTTT ngày 22 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về giá tính thuế xe ôtô nhập khẩu.
— Công văn số 6569 TCHQ/KTTT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về hỗ trợ thông tin giá tính thuế.
— Công văn số 6558 TCHQ/KTTT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về hoàn thuế nhập khẩu.
— Công văn số 6538 TCHQ/GSQL ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về thủ tục hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá XNK gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
— Công văn số 6526 TCHQ/KTTT ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về xét ân hạn thuế.
— Công văn số 6525 TCHQ/KTTT ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về hướng dẫn chính sách hoàn thuế.
— Công văn số 6521 TCHQ/GSQL ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về thủ tục hải quan đối với hàng hoá NK, XK, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh TNT đường bộ giữa TQ và Việt Nam.
— Công văn số 6514 TCHQ/KTTT ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về hỗ trợ giá tính thuế ôtô.
— Công văn số 6511 TCHQ/KTTT ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về xác nhận nợ thuế.
— Công văn số 6501 TCHQ/GSQL ngày 20 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về tái xuất hàng hoá thất lạc nhầm lẫn.
— Công văn số 6489 TCHQ/KTTT ngày 19 tháng 11 năm 2007 của TCHQ về giá tính thuế nhập khẩu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
— Thông tư 10/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 22/11/2007 về việc hướng dẫn qui hoạch xây dựng công sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
— Quyết định 25/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/11/2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31/12/2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật.
— Quyết định 42/2007/QĐ-NHNN ngày 16/11/2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Điều 1 Quyết định số 20/2006/QĐ-NHNN ngày 09/5/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Điểm 3 Phụ lục số 3 Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
— Chỉ thị 02/2007/CT-BCT ngày 14/11/2007 của Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012.
  • Công văn số 4308 LĐTBXH-TL ngày 19 tháng 11 năm 2007 của BLĐTBXH ngày 19/11/2007 về chế độ phụ cấp lương.
 

Xem nhiều