Bản tin VBPL đợt 1 tháng 01/2008

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Kê khai và nộp thuế của chi nhánh - Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp ngươi nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vi trực thuộc.

Trường hợp ngươi nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN, khi nộp hồ sơ khai thuế TNDN, ngươi nộp thuế có trách nhiệm khai tập trumg tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc, không xác định được kết quả sản xuất kinh doanh thì Chi nhánh kê khai, nộp thuế TNDN về Công ty và Công ty có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN phần kinh doanh của mình và của các Chi nhánh và các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại cơ quan thuế nơi Công ty đóng trụ sở. (Theo Công văn số 5435TCT/HT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của TCT)

Thuế GTGT đối với phí hoa hồng - Theo quy định hiện hành, dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư bao gồm: hoạt động cho vay vốn, bảo lãnh cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị như tiền, bán tài sản đảm bảo tiền vay để' thu hồi nợ cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính tín dụng tại Việt Nam, các hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp),hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán.

Cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máybay thực hiện cung ứng dịch vụ theo đúng giá quy định của cơ:sở giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ nhận bán đai lý va doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty Tài chính Dầu khí thực hiện hoạt động làm đại lý nhận lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng cho một số Công ty chứng khoán dưới hình thức phòng giao dịch và được hưởng phí hoa hồng môi giới thì dịch vụ này không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. (Theo Công văn số 5452 TCT/CS ngày 31 tháng 12 năm 2007 của TCT).

Kê khai thuế của chi nhánh - Theo quy định hiện hành, các cơ sở hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc như Công ty, xí nghiệp, nhà máy, chi nhánh, cửa hàng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu và tài khoản tại Ngân hàng trực tiếp bán hàng hoá, dịch vụ, phát sinh doanh thu phải kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh đóng trự sở.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp chi nhánh của Tổng công ty Chè Việt Nam và chi nhánh Công ty cổ phần thạch cao xi măng tại thành phố Hải Phòng là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con đấu và tài khoản tại ngân hàng
trực tiếp bán hàng hoá, dịch vụ, phát sinh doanh thu thì kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại Hải Phòng. Các đơn vị này sử dụng hoá đơn đo cơ quan thuế Hải Phòng cấp hoặc được phép tự in hoá đơn thực hiện. (Theo Công văn số 5412 TCT/CS ngày 28 tháng 12 năm 2007 của TCT).
Thuế thu nhập cá nhân đối với nhuận bút - Theo quy định của pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cá nhân là người Việt Nam có thu nhập thường xuyên bình quân trên 5 triệu đồng/tháng (60 triệu đồng/năm) phải kê khai và nộp thuế thu nhập đối với ngươi có thu nhập cao.

Khoản thu nhập từ nhuận bút là thu nhập thường xuyên chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. (Theo Công văn số 5412 TCT/CS ngày 28 tháng 12 năm 2007 của TCT).

Tỷ giá hạch toán ngoại tệ - Ngày 26 tháng 12 năm 2007, Bộ Tài chính ra Thông báo số 400/TB-BTC về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 1năm 2008. Theo đó tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với đô la Mỹ trong tháng 1/2008 là 1USD =16.119 đồng.

Tỷ giá này được áp dụng cho các nghiệp vụ sạu: (i) Quy đổi và hạch toán thu, chi NSNN bằng ngoại tệ kể các các khoản thu hiện vật có gốc bằng ngoại tệ; và (ii) Quy đổi và hạch toán sổ sách kế toán của KBNN.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu – Ngày 26 tháng 12 năm 2007, Bộ Tài chính ra Quyết định số 108/2007/QĐ-BTC về mức phí cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam.

Theo đó, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được quản lý, sử dụng như sau: Cơ quan thu lệ phí được để lại 100% (một trăm phần trăm) số tiền thu lệ phí để bù đắp một phần chi phí cho công tác tổ chức thu lệ phi, theo các nội dung như sau:

(a) Chi phí chỉ trá tiền công thuê chuyên gia tại Việt Nam và nước ngoài thẩm định, xác minh nhân thân và các thông tin khác liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt nam; chi tiền công dịch vụ thông tin tuyên truyền, phô biến, hướng dẫn thủ tục đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khấu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt nam ở trong nước và nước ngoài;

(b) Chi phi phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu lệ phí gồm: Chi mua văn phòng phẩm, in ấn Giấy chứng nhận đăng ký quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, chi trả tiền cước điện thoại điện tín, thư từ giao dịch; and

(c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sán, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thu lệ phí.

Hướng dẫn thực hiện bảo hiễm xã hội tự nguyện - Ngày 28/12/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 190/2007/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Theo đó, các chế độ BHXHTN gồm hưu trí, tử tuất áp dụng cho 6 đối tượng tham gia, các đối tượng này phải là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc.

BHXHTN thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia. Người tham gia BHXHTN được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Mức đóng này tính trên cơ sở mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.

Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXHTN được hưởng chế độ hưu trí, tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã đóng cả hai loại bảo hiểm nói trên.

Người tham gia BHXHTN được cấp sổ BHXH, hưởng bảo hiểm y tế khi đang hưởng lương hưu và được phép ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXHTN.

Người tham gia BHXHTN là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu. Trường hợp thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 5 năm so với thời gian quy định, kể cả những người đã có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một lần có nhu cầu tham gia BHXHTN thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm…
Mức lương hưu hằng tháng của người tham gia BHXHTN và đủ điều kiện hưởng lương hưu nói trên được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công, thu nhập tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức lương tối đa là 75%.

Khi tính mức lương hưu hằng tháng đối với người có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ từ 20 năm trở lên, mà mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng lương hưu thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu chung.

Người đang hưởng lương hưu bị chết thì trợ cấp tuất một lần có mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu hiện hưởng trước khi chết. Mức trợ cấp tử tuất cao nhất cho thân nhân của người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng, nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01//01/2008

Quản lý lưu hành xe cơ giới - Ngày 28/12/2007, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư liên tịch số 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn về đăng ký, quản lý và lưu hành phương tiện giao thông đường bộ dùng cho thương binh và người tàn tật.

Theo đó, việc đăng ký, cấp biển dùng cho người tàn tật sẽ do công an cấp huyện hoặc Phòng CSGT tỉnh, thành phố thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ GTVT sẽ kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bảo đảm đủ chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo qui định của pháp luật.

Đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật đã tự cải tạo trước ngày 01/01/2008, thời hạn kiểm tra là đến hết ngày 30/6/2008. Từ ngày 01/7/2008, không giải quyết kiểm tra chất lượng đối với xe tự cải tạo.

Ngoài ra, xe cơ giới dùng cho người tàn tật được sản xuất, lắp ráp, cải tạo trong nước phải thực hiện tại các cơ sở sản xuất, lắp ráp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải theo đúng kiểu loại, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.

Người tàn tật, thương binh sử dụng xe 3 - 4 bánh phải bảo đảm các yêu cầu khác đối với người tham gia giao thông đường bộ về độ tuổi, sức khỏe và giấy phép lái xe theo qui định của pháp luật.


Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2020 – Ngày 27 tháng 12 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1855/QĐ-TTg về phê duyệt chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, mục tiêu phát triển cụ thể chính là:

- Phấn đấu đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội: trong đó năng lượng sơ cấp năm 2010 khoảng 47,5 - 49,5 triệu TOE (tấn dầu quy đôi), đến năm 2020 đạt khoảng 100 - 110 triệu TOE, đến năm 2025 khoảng 1 10 - 120 triệu TOE và đến năm 2050 khoảng 3 10 – 320 triệu TOE.

- Nâng cao độ chính xác trong việc đánh giá trữ lượng các nguồn năng lượng sơ cấp (than, dầu khí, thuỷ điện và u-ra-ni-um). Mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới trong việc tìm kiếm, thăm dò, khai thác than, dầu khí và các dạng năng lượng khác ở nước ngoài bổ sung nguồn năng lượng thiếu hụt trong nước;

- Phát triển nguồn, lưới điện, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2010 độ tin cậy cung cấp của nguồn điện là 99,7%; lưới điện bảo đảm tiêu chuẩn n-l;

- Phát triển các nhà máy lọc dầu, từng bước đáp ưng đủ nhu cầu về các sản phẩm dầu trong nước, đưa tổng công suất các nhà máy lọc dầu lên khoảng
25 đến 30 triệu tấn dầu thô vào năm 2020:

- Bảo đảm mức dự trữ chiến lược xăng dầu quốc gia đạt 45 ngày tiêu thụ bình quân vào nám 2010, đạt 60 ngày vào năm 2020 và đạt 90 ngày vào năm 2025.

- Phấn đấu tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng mới vả tái tạo lên khoảng 3% tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào năm 2010; khoảng 5% vào năm 2020, và khoảng 11% vào năm 2050.

- Chuyển mạnh các ngành điện, than, dầu khí sang hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh cớ sự điều.tiệt của Nhà nước. Hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh giai đoạn sau năm 2022; hình thành thị trường kinh doanh than, dầu khí trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.

- Tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết và đồng bộ để đưa tổ máy điện hạt nhân đầu tiên vận hành vào năm 2020, sau đó tăng nhanh tỷ trọng điện hạt nhân trong cơ cấu năng lượng quốc gia. Đến năm 2050, năng lượng điện hạt nhân chiếm khoảng 1 5 - 20% tông tiêu thụ năng lượng thương mại toàn quốc.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
· Thông báo số 270/TB-VPCP ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp về vấn đề quy hoạch sử dụng đất cho giáo dục.
· Nghị quyết số 62/2007/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12/2007.
· Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
· Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
· Chỉ thị số 33/2007/CT-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng về một số biện pháp cấp bách điều hành các hồ chứa thủy điện trong mùa khô và việc đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất.
· Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm và xã hội tự nguyện.
· Quyết định số 1857/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể Cảng hàng không quốc tế cát Bi giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025.
· Chỉ thị số 33/2007/CT-TTG ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách điều hành các hồ chứa nước thủy điện trong mùa kho và việc đảm bảo nguồn nước phụ vụ sản xuất vụ Đông xuân 2007-2008.
· Thông báo số 274/ TB-VPCP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc kết luện của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo Nhà nước xây dựng Bảo tàng lịch sử Quốc gia.
· Nghị định số 191/20007/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 04/10/2003 của Chính phủ về việc quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón.
· Quyết định số 198/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở., nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghéo, đời sống khó khăn.
· Công văn số 2057/TTg-CCHC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
· Thông báo số 276/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng Chủ tịch Hội đồng quốc gia Giáo dục tại phiên họp của Hội đồng Quốc gia giáo dục ngày 12/12/2007.
· Thông báo số 01/TB-VPCP ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải về tình hình tài sản kinh doanh của Tổng công ty Đường Sát VN và việc chuẩn bị Dự án đường cao tốc Hà Nội- TPHCM.
· Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
· Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
· Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
· Quyết định số 108/2007/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
· Thông báo số 400/TB-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 01/2008.
· Thông tư số 162/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng đối với khu Kinh tế cửa khẩu An Giang.
· Thông tư số 163/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn khen thưởng thi đua trên công trường xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
· Công văn số 5412/TCT-CS ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế GTGT.
· Công văn số 5414/TCT-CS ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về hạch toán khoản thu từ tiền ký cược, đặt cọc vỏ bình ga.
· Công văn số 5415/TCT-CS ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về thuế GTGT.
· Công văn số 5420/TCT-CS ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về thuế suất thuế GTGT.
· Công văn số 5421/TCT-CS ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về thuế suất thuế GTGT.
· Công văn số 5427/TCT-CS ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc báo cáo về việc hoàn thuế GTGT của Công ty liên doanh Hồng Thái - SIT.
· Công văn số 5428/TCT-HT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về ưu đãi thuế TNDN.
· Công văn số 5432/TCT-HT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về thuế suất thuế GTGT.
· Công văn số 5433/TCT-HT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế.
· Công văn số 5434/TCT-HT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế TNDN.
· Công văn số 5435/TCT-HT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế.
· Công văn số 5443/TCT-KK ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc đăng ký thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
· Công văn số 5444/TCT-KK ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc kê khai, quyết toán thuế tập trung.
· Công văn số 5446/TCT-PC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc kê khai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đã đến hạn nhưng chưa thanh khoản tờ khai.
· Công văn số 5447/TCT-QLN ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc xử lý nợ thuế phát sinh trước ngày 1/7/2007.
· Công văn số 5448/TCT-TNCN ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc xác định thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN.
· Công văn số 5451/TCT-CS ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về thuế suất thuế GTGT.
· Công văn số 5452/TCT-CS ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về đối tượng chịu thuế GTGT.
· Công văn số 5457/TCT-CS ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về thuế Tiêu thụ đặc biệt.
· Công văn số 5458/TCT-CS ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc hoán thuế GTGT.
· Công văn số 5459/TCT-CS ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế.
· Công văn số 5460/TCT-CS ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Tổng cục thuế về chính sách thuế GTGT.
· Công văn số 11/TCT-TNCN ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Tổng cục thuế về thuế TNCN đối với cá nhân người Nhật Bản không cư trú làm việc cho văn phòng đại diện của Công ty Nhật Bản tại Việt Nam.
· Công văn số 13/TCT-CS ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Tổng cục thuế về ưu đãi thuế TNDN.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
· Công văn số 7245/TCHQ ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Tổng Cục hải quan về việc hướng dẫn thủ tục xin miễn thuế nhập khẩu thiết bị chuyên dụng.
· Công văn số 7248/TCHQ-KTTT ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Tổng Cục hải quan về việc xác định trị giá xe máy nhập khẩu.
· Công văn số 7270/TCHQ-GSQL ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Tổng Cục hải quan về việc phân loại cước hàng hóa nhập khẩu.
· Công văn số 7291/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng Cục hải quan về việc xin xác nhận hàng miễn thuế nhập khẩu.
· Công văn số 7292/TCTHQ-KTTT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng Cục hải quan về giá tính thuế truy thu đối với hàng gia công.
· Công văn số 7294/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng Cục hải quan về việc xét ân hạn thuế.
· Công văn số 7387/TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Tổng Cục hải quan về việc xử lý nợ thuế.
· Công văn số 10/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Tổng Cục hải quan về việc xử lý nợ thuế.
· Công văn số 13/TCHQ-KTTT ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Tổng Cục hải quan về việc xử lý nợ thuế.
· Công văn số 19/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Tổng Cục hải quan về việc nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng dưới 16 chổ.
· Công văn số 24/TCHQ-KTTT ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Tổng Cục hải quan về việc xử lý nợ thuế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
· Quyết định số 76/QĐ-HĐQL ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
· Quyết định số 011/2007/QĐ-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công thương về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2008 và 2009 đối với hàng hóa có xuất xứ Campuchia.
· Quyết định số 1591/2007/QĐ-BKH ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành mẫu hồ sơ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp.
· Quyết định số 08/2007/QĐ-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2007 về việc ban hành danh mục các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
· Quyết định số 27/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành chương trình học Giáo dục quốc phòng – an ninh trong các trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề.
· Quyết định số 61/2007/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định về loại hình doanh nghiệp kinh doanh đường sắt phải có chứng chỉ an toàn và điều kiện, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ an toàn.
· Quyết định số 013/2007/QĐ-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công thương về Quy tắc xuất xứ và Thủ tục thực hiện Quy tắc xuất xứ cho Bản thỏa thuận giữa Bộ Công thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia.
· Quyết định số 014/2007/QĐ-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công thương về lượng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu năm 2008.
· Thông tư số 31/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007 và Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/111/2007 của Chính phủ.
· Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
· Thông tư liên tịch số 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an và Bộ Giao thông -vận tải về việc hướng dẫn việc đăng ký, quản lý và lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dùng cho thương binh và người tàn tật.
· Quyết định số 014/2007/QĐ-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công thương về lượng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu năm 2008.
· Quyết định số 62/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giao thông -vận tải về việc ban hành quy định tảm thời về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bào vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy ba bánh dùng cho người tàn tật đã sử dụng trước ngày 01/01/2008.
· Quyết định số 63/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giao thông -vận tải về việc ban hành quy chế vận chuyển hàng siêu trương, siêu trọng và lưu hành xe bánh xích gãy hư hại mặt đường, xe quá tải trọng, quá khô giới hạn của đường bộ trên dường bộ.
· Quyết định số 64/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giao thông -vận tải về việc ban hành quy dịnh về việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho ban quản lý dự án trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do Bộ Giao thông -vận tải làm chủ.
· Công điện số 91/CĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giao thông vận tải về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thong và ùn tắc giao thông.
· Công văn số 5102/LDTBXH-TL ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội về việc xác định yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong tiền lương.
· Quyết định số 09/2007/QĐ-KTNN ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước.
· Thông tư liện tịch số 159/2007/TTLT-BTC-BQP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng về việc sửa đổi Thông tư liên tịch số 118/2005/TTLT-BQP của Liên Bộ Tài chính – Quốc phòng hướng dẫn một số điều về tài chính đối với công ty quốc phòng tại Nghị định số ngày 31/2005/NĐ-CP ngày 11/03/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sẩn phẩm , dịch vụ công ích.
· Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất và cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
· Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng bão, dân tộc miền núi giai đoạn 2006-2010.
· Công văn số 12/BKH-QLĐT ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc cung cấp thông tin cho Báo Đấu thầu.
· Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTC-BTTUBTWTQVN ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính và UB Trung ương MTTQ Việt Nam về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA