minh thấy đúng đấy, cty minh ở cc thuế đống đa vẫn làm pm HTKK mà mẫu khác so với TT60 họ vẫn nhận bt miễn là có mã vạch. ko có là họ trả về kể cả đúng mẫu TT60.hihi.
thân!:ladiesman
Theo Công văn Số: 3267/TCT–CS thì :
1. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế theo ứng dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai do ngành thuế cung cấp thì tiếp tục sử dụng mẫu Tờ khai thuế theo ứng dụng cho đến hết kỳ tính thuế tháng 12 năm 2007 (theo nội dung công văn số 10490/BTC-TCT ngày 7 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính).
Đối với việc khai bổ sung, điều chỉnh của các kỳ khai thuế trước, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
1.1. Trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp, giảm số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn thì người nộp thuế phải khai bổ sung, điều chỉnh riêng theo mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC; đồng thời phải nộp số thuế tăng thêm và số tiền phạt chậm nộp phát sinh theo số thuế tăng thêm, không phản ánh số thuế GTGT tăng thêm đó vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT (theo ứng dụng Hỗ trợ kê khai).
1.2. Người nộp thuế khai điều chỉnh theo Bảng giải trình Tờ khai thuế GTGT mẫu số 02A/GTGT (theo ứng dụng Hỗ trợ kê khai) và phản ánh các số kê khai điều chỉnh vào Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT để tham gia xác định số thuế GTGT phát sinh tại kỳ điều chỉnh đối với các trường hợp: khai bổ sung, điều chỉnh dẫn đến giảm số thuế GTGT phải nộp, tăng số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn; hoặc dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp, giảm số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn theo các lý do:
+ Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào do hàng hoá mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT; tài sản cố định đang dùng cho sản xuất kinh doanh nay chuyển sang phục vụ mục đích khác không phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải bồi thường.
2. Trường hợp người nộp thuế chưa thực hiện khai thuế theo ứng dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai thì thực hiện khai thuế theo các mẫu tờ khai và phụ lục, bảng kê quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
2.1 Việc kê khai trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra, mẫu số 01-1/GTGT được hướng dẫn cụ thể như sau:
* Các hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ do bán ra được kê khai theo 4 nhóm:
- Nhóm 1: Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT;
- Nhóm 2: Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế suất 0%;
- Nhóm 3: Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế suất 5%;
- Nhóm 4: Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế suất 10%;
* Số liệu tại Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT là căn cứ để kê khai các chỉ tiêu [26], [29], [30], [31], [32], [33] của Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT; và là căn cứ để tính tỷ lệ phân bổ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng chung để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
2.2. Kê khai trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, mẫu số 01-2/GTGT được sửa lại để việc kê khai rõ hơn (mẫu số 01-2/GTGT đã chỉnh sửa đính kèm):
* Các hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào được kê khai theo 4 nhóm:
- Nhóm 1: Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT;
- Nhóm 2: Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT;
- Nhóm 3: Hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT;
- Nhóm 4: Hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án đầu tư hình thành TSCĐ.
Hoá đơn kê khai tại Bảng kê này là hoá đơn GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào.
Số thuế GTGT được khấu trừ gồm số thuế GTGT của hoá đơn hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và số thuế GTGT phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
Các chỉ tiêu ghi tại nhóm 4 được sử dụng cho việc lập Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư, mẫu số 02/GTGT.