Dự thảo luật thuế GTGT (sửa đổi, bổ xung)

  • Thread starter Bong05
  • Ngày gửi
Bong05

Bong05

Bà già khó tính
6/1/07
1,921
11
38
Nam Dinh
CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 của Luật này.

Điều 3. Người nộp thuế
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóachịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là người nộp thuế giá trị gia tăng.

Điều 4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu;
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng;
3. Sản phẩm muối;
4.Thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; cho thuê máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí;
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;
6. Chuyển quyền sử dụng đất;
7. Dịch vụ tín dụng, kinh doanh chứng khoán, chuyển nhượng vốn và các dịch vụ tài chính phái sinh;
8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm ra nước ngoài;
9. Dịch vụ y tế;
10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi-đi-ô tài liệu;
11. Dạy học, dạy nghề;
12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
13. Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền;
14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ;
15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo đối vớicác công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa;
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện;
17. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp;
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
19. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá bán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam;
20. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký với thương nhân nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau;
21. Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính;
22. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập;
23. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác;
24. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định;
25. Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật;
26. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu của công chức Nhà nước.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Bong05

Bong05

Bà già khó tính
6/1/07
1,921
11
38
Nam Dinh
CHƯƠNG 2: CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ


Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

Điều 6. Giá tính thuế
Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau :
1- Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;
2- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu ;
3- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
4- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ ;
5- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hóa, tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ;
6- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công;
7- Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp người nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân trên thị trường tiền tệ liên ngân hàngdo Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.

Điều7. Thuế suất
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kể cả vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu, trừ các trường hợp sau: dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, chuyển nhượng vốn,dịch vụ tài chính phái sinh,dịch vụbưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại Khoản 24, Điều 4 Luật này.
2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
b) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
c) Dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như: cầy, bừa đất, đào đắp, nạo vét kênh mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho vật nuôi, cây trồng, thu hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
d) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
đ) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
e) Dịch vụ khoa học - công nghệ theo quy định của Luật khoa học công nghệ;
g) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
h) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá;bông sơ chế;giấy in báo;
i) Bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế;lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
k) Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
l) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập;
3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụkhông quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 8. Phương pháp tính thuế
Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

1- Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Số Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 9 Luật này.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh trừ các đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Hộ kinh doanh cá thểvà tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư chưa thực hiện chế độkế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
b) Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
CHƯƠNG 3: KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ


Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (sau đây gọi là thuế đầu vào) như sau:
a) Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng thuế đầu vào của tài sản cố định dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó;
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện sau :
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng trừ các trường hợp đặc biệt và hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị thấp. Chính phủ quy định các trường hợp đặc biệt và mức tiền không phải thanh toán qua ngân hàng.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện nêu tại điểm a, b nêu trên phải có tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngoài, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ và thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng.
Trường hợp xuất khẩu hàng hoá dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước cũng được coi là đã thanh toán qua ngân hàng.

Điều 10. Hoàn thuế
Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng:
1- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu trong ba tháng liên tục trở lên cósố thuế đầu vào chưađược khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên mà số thuế giá trị gia tăng sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu trở lên thì được hoàn thuế theo quý .
2- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu trở lên thì được hoàn thuế theo tháng .
3- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa hoặc số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết;
4- Quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và các trường hợp hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Điều 11. Hóa đơn, chứng từ
1- Việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ đều phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
1.1- Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có).
Trong trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trênhóa đơn không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán theo hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng trừ các chứng từ nêu tại khoản 3 điều này.
1.2- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hoá đơn bán hàng.
3- Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá CHƯƠNG 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2009.
2. Bãi bỏ các văn bản, quy định dưới đây:
2.1. Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997;
2.2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2003;
2.3. Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng năm 2005;
2.4. Các quy định khác về thuế giá trị gia tăng trái với quy định của Luật này.

Điều 13. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Luật này thì thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo những quy định tại điều ước quốc tế đó.

Điều 14. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày tháng 5 năm 2008.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọngthanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
 

Đính kèm

  • Du thao luat thue GTGT.doc
    82 KB · Lượt xem: 80
Sửa lần cuối:
yaobei

yaobei

Cao cấp
12/4/07
264
0
16
Long biên Hà Nội
Tôi kiểm tra đối chiếu với TT32/2007 ngày 9/4/2007 thấy nội dung bạn đăng tải cũng cùng nội dung nhất là điều 12 bạn đăng tải về hiệu lực thi hành không nói gì đến TT này .Tôi cũng nghe trên tv có nói 2008 sẽ sửa đổi TT32 và TT134 về thuế TNDN bạn kiểm tra lại nguồn cung cấp dự thảo để thông báo cho anh em biết . Cám ơn
 
tiger2774

tiger2774

Guest
10/1/07
2,517
2
0
49
Vô định
tiger2774.blogketoan.com
Tôi kiểm tra đối chiếu với TT32/2007 ngày 9/4/2007 thấy nội dung bạn đăng tải cũng cùng nội dung nhất là điều 12 bạn đăng tải về hiệu lực thi hành không nói gì đến TT này .Tôi cũng nghe trên tv có nói 2008 sẽ sửa đổi TT32 và TT134 về thuế TNDN bạn kiểm tra lại nguồn cung cấp dự thảo để thông báo cho anh em biết . Cám ơn

Bạn nên đối chiếu với Luật, chứ đem TT hay ND ra so sánh thì không đúng rồi.:wall:
 
Bong05

Bong05

Bà già khó tính
6/1/07
1,921
11
38
Nam Dinh
Mình đã gửi file đi kèm. Phần in nghiêng và in đâm là phần sửa đổi bổ xung. Các bạn nghiên cứu xem có vướng mắc gì, khó khăn gì thì cứ cho ý kiến giùm! Cảm ơn
 
yaobei

yaobei

Cao cấp
12/4/07
264
0
16
Long biên Hà Nội
Tôi xem qua dự thảo thuế GTGT thấy có 2 vấn đề trước đây ko đề cập
- Đầu vào phải thanh toán qua ngân hàng ,đây là vấn đề tôi đã gặp khi mua hàng của một cty TQ họ ko nhận tiền mặt khi bán hàng cho mình tức là cả mua vào bán ra họ đều thông qua ngân hàng
- Các trường hợp được hoàn thuế cụ thể hơn rõ ràng hơn , đỡ phải cạy cục xin xỏ các bác thuế
 
tiger2774

tiger2774

Guest
10/1/07
2,517
2
0
49
Vô định
tiger2774.blogketoan.com
Tôi xem qua dự thảo thuế GTGT thấy có 2 vấn đề trước đây ko đề cập
- Đầu vào phải thanh toán qua ngân hàng ,đây là vấn đề tôi đã gặp khi mua hàng của một cty TQ họ ko nhận tiền mặt khi bán hàng cho mình tức là cả mua vào bán ra họ đều thông qua ngân hàng
- Các trường hợp được hoàn thuế cụ thể hơn rõ ràng hơn , đỡ phải cạy cục xin xỏ các bác thuế

Nếu bạn nói như thế thì bạn chưa xem từng xem rõ qua Nghị định và thông tư hướng dẫn rồi.

Khi xuất khẩu thì điều kiện thanh toán qua ngân hàng là bắt buộc nếu như bạn muốn thuế suất = 0%.
 
B

BUI CHI THANH

Guest
21/2/06
479
2
0
48
VUNG TAU
Sao lại đã thông qua tháng 5-2008 vậy, nguồn tin của bạn có chính xác không vậy !
 
Bong05

Bong05

Bà già khó tính
6/1/07
1,921
11
38
Nam Dinh
Sao lại đã thông qua tháng 5-2008 vậy, nguồn tin của bạn có chính xác không vậy !

Dự thảo này dự định sẽ đưa ra Quốc hội khóa XII thông qua kỳ họp thứ 3 dự kiến vào tháng 5/2008.
 
B

BUI CHI THANH

Guest
21/2/06
479
2
0
48
VUNG TAU
Dự thảo này dự định sẽ đưa ra Quốc hội khóa XII thông qua kỳ họp thứ 3 dự kiến vào tháng 5/2008.

Vậy thì nghe cũng hấp dẫn nhỉ
 
B

BUI CHI THANH

Guest
21/2/06
479
2
0
48
VUNG TAU
Bạn nào có gì mới về dự thảo này pass lên share cho mọi người với nhé !
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA